✴️ Chụp số hoá xoá nền và nong, đặt giá đỡ động mạch mạc treo

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Hẹp tắc động mạch mạc treo tràng trên là một trong những nguyên nhân thường gặp gây thiếu máu ruột non, có thể mạn tính hoặc cấp tính. Có nhiều nguyên nhân gây hẹp lòng mạch, thường gặp nhất là mảng xơ vữa, huyết khối bám thành, bóc tách thành mạch, loạn sản xơ cơ. Việc thiếu  máu ruột có các biểu hiện lâm sàng như đau quặn bụng từng cơn sau mỗi bữa ăn và rối loạn hấp thu, teo niêm mạc ruột. Trong một số trường hợp mảng xơ vữa, huyết khối bong ra hoặc di chuyển từ động mạch chủ đến sẽ gây tắc mạch cấp tính, có thể dẫn đến hoại tử ruột, đe dọa nghiêm trọng tính mạng người bệnh. Trước đây, phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị nội khoa kết hợp phẫu thuật lấy huyết khối hoặc làm cầu nối qua vị trí hẹp.

Từ những năm 1980, điện quang can thiệp tái lập tuần hoàn lưu thông của động mạch mạc treo tràng trên nhằm hạn chế nguy cơ gây thiếu máu, hoại tử ruột. Cho đến nay, nong và đặt giá đỡ động mạch mạc treo tràng trên kết hợp với điều trị nội khoa đã trở thành một trong những chiến lược không thể thiếu được trong quản lý người bệnh thiếu máu ruột cấp hoặc mạn tính.

 

CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chỉ định

Mọi nguyên nhân gây hẹp động mạch mạc treo tràng trên có triệu chứng thiếu máu ruột: đau bụng có chu kì ngay sau khi ăn, hình ảnh cắt lớp vi tính vó viêm, phù  nề ruột do thiếu máu

Chống chỉ định

Dị ứng thuốc đối quang I-ốt

Suy thận nặng (độ IV)

Rối loạn đông máu nặng và mất kiểm soát (prothrombin < 60%, INR > 1.5, số lượng tiểu cầu < 50 G/l).

Phụ nữ có thai.

Các chống chỉ định trên có tính chất tương đối

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa 

Bác sỹ phụ 

Kỹ thuật viên điện quang

Điều dưỡng

Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)

Phương tiện

Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA)

Máy bơm điện chuyên dụng

Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh

Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X             

Thuốc

Thuốc gây tê tại chỗ

Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)

Thuốc chống đông

Thuốc trung hòa thuốc chống đông

Thuốc đối quang I-ốt  tan trong nước 

Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc

Vật tư y tế thông thường

Bơm tiêm 1; 3; 5; 10ml

Bơm tiêm dành cho máy bơm điện

Nước cất hoặc nước muối sinh lý 

Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật

Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ

Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.

Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.

Vật tư y tế đặc biệt

Kim chọc động mạch

Bộ vào lòng mạch 5-6F

Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch

Ống thông chụp mạch 4-5F

Vi ống thông 2-3F

Vi dây dẫn 0.014-0.018inch

Bóng nong động mạch

Giá đỡ lòng mạch

Bơm áp lực để bơm bóng nong động mạch.

Ống thông dẫn đường 6F

Bộ dây nối chữ Y.

Người bệnh

Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.

Cần nhịn ăn, uống trước 6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước. 

Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ. 

Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…

Phiếu xét nghiệm

Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú

Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua

Phim ảnh chụp X quang, cắt lớp vi tính, CHT (nếu có).

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Chụp mạch chẩn đoán

Gây tê tại chỗ, rạch da

Chọc động mạch đùi bằng kim 

Đặt bộ mở đường vào lòng mạch

Chụp động mạch chủ bụng đoạn từ ngang gốc động mạch thân tạng bằng ống thông hình đuôi lợn.

Chụp chọn lọc động mạch mạch mạc treo tràng trên bằng ống thông Cobra hoặc RH, Yashiro.

Tiếp cận tổn thương

Đặt ống thông dẫn đường vào gốc động mạch mạc treo tràng trên

Luồn vi ống thông và dây dẫn siêu nhỏ vào động mạch mạc treo tràng trên qua vị trí hẹp đến các động mạch hỗng và hồi tràng

Rút dây dẫn siêu nhỏ và thay thế bằng dây dẫn siêu nhỏ cứng 0.014-0.018”.

Can thiệp nội mạch

Đưa bóng vào vị trí hẹp qua dây dẫn cứng siêu nhỏ 

Dùng bơm áp lực để làm căng bóng nong

Rút bong khỏi dây dẫn cứng siêu nhỏ

Đưa giá đỡ vào vị trí hẹp của động mạch và mở giá đỡ.

Chụp mạch kiểm tra sau can thiệp

Chụp động mạch chủ bụng bằng ống thông hình đuôi lợn và chụp chọn lọc động mạch mạc treo tràng trên bằng ống thông Cobra hoặc RH.

Kết thúc thủ thuật.

 

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Vị trí giá đỡ: đầu xa khung giá đỡ nằm dưới vị trí hẹp tắc tối thiểu 5mm, đầu gần lồi vào lòng động mạch chủ nhưng không quá 3mm.

Lưu thông trong và sau giá đỡ: mức độ hẹp còn lại trong khung giá đỡ không quá 30%. Không có bóc tách thành mạch ở trước và sau khung giá đỡ.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Hội chứng tăng tái tưới máu: gặp ở những trường hợp thiếu máu mạn tính kéo dài. Sau khi can thiệp, lượng máu tới mao mạch tăng nhanh và đột ngột. Biểu hiện lâm sàng là đau bụng tăng lên, thành ruột phù nề, sung huyết và có thể có cổ chướng (trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính). Các triệu chứng này có thể sẽ giảm dần mà không cần phải can thiệp.

Tụ máu vùng đùi (quanh vị trí chọc động mạch đùi chung): Băng ép lại chỗ mở đường vào động mạch. Hội chẩn bác sỹ can thiệp để đóng vị trí chảy máu.

Bóc tách thành mạch động mạch mạc treo tràng trên: Dùng thuốc chống đông nếu không hiệu quả xét hội chẩn chuyên khoa ngoại tiêu hóa

Tắc động mạch mạc treo tràng trên gây thiếu máu ruột cấp: Dùng chống đông nếu không hiệu quả xét hội chẩn chuyên khoa ngoại tiêu hóa

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top