ĐẠI CƯƠNG
Hẹp tắc động mạch mạc treo tràng trên là một trong những nguyên nhân thường gặp gây thiếu máu ruột non, có thể mạn tính hoặc cấp tính. Có nhiều nguyên nhân gây hẹp lòng mạch, thường gặp nhất là mảng xơ vữa, huyết khối bám thành, bóc tách thành mạch, loạn sản xơ cơ. Việc thiếu máu ruột có các biểu hiện lâm sàng như đau quặn bụng từng cơn sau mỗi bữa ăn và rối loạn hấp thu, teo niêm mạc ruột. Trong một số trường hợp mảng xơ vữa, huyết khối bong ra hoặc di chuyển từ động mạch chủ đến sẽ gây tắc mạch cấp tính, có thể dẫn đến hoại tử ruột, đe dọa nghiêm trọng tính mạng người bệnh. Trước đây, phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị nội khoa kết hợp phẫu thuật lấy huyết khối hoặc làm cầu nối qua vị trí hẹp.
Từ những năm 1980, điện quang can thiệp tái lập tuần hoàn lưu thông của động mạch mạc treo tràng trên nhằm hạn chế nguy cơ gây thiếu máu, hoại tử ruột. Cho đến nay, nong và đặt giá đỡ động mạch mạc treo tràng trên kết hợp với điều trị nội khoa đã trở thành một trong những chiến lược không thể thiếu được trong quản lý người bệnh thiếu máu ruột cấp hoặc mạn tính.
CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chỉ định
Mọi nguyên nhân gây hẹp động mạch mạc treo tràng trên có triệu chứng thiếu máu ruột: đau bụng có chu kì ngay sau khi ăn, hình ảnh cắt lớp vi tính vó viêm, phù nề ruột do thiếu máu
Chống chỉ định
Dị ứng thuốc đối quang I-ốt
Suy thận nặng (độ IV)
Rối loạn đông máu nặng và mất kiểm soát (prothrombin < 60%, INR > 1.5, số lượng tiểu cầu < 50 G/l).
Phụ nữ có thai.
Các chống chỉ định trên có tính chất tương đối
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Bác sỹ phụ
Kỹ thuật viên điện quang
Điều dưỡng
Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)
Phương tiện
Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA)
Máy bơm điện chuyên dụng
Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X
Thuốc
Thuốc gây tê tại chỗ
Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)
Thuốc chống đông
Thuốc trung hòa thuốc chống đông
Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước
Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
Vật tư y tế thông thường
Bơm tiêm 1; 3; 5; 10ml
Bơm tiêm dành cho máy bơm điện
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ
Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Vật tư y tế đặc biệt
Kim chọc động mạch
Bộ vào lòng mạch 5-6F
Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch
Ống thông chụp mạch 4-5F
Vi ống thông 2-3F
Vi dây dẫn 0.014-0.018inch
Bóng nong động mạch
Giá đỡ lòng mạch
Bơm áp lực để bơm bóng nong động mạch.
Ống thông dẫn đường 6F
Bộ dây nối chữ Y.
Người bệnh
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
Cần nhịn ăn, uống trước 6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước.
Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
Phiếu xét nghiệm
Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
Phim ảnh chụp X quang, cắt lớp vi tính, CHT (nếu có).
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Chụp mạch chẩn đoán
Gây tê tại chỗ, rạch da
Chọc động mạch đùi bằng kim
Đặt bộ mở đường vào lòng mạch
Chụp động mạch chủ bụng đoạn từ ngang gốc động mạch thân tạng bằng ống thông hình đuôi lợn.
Chụp chọn lọc động mạch mạch mạc treo tràng trên bằng ống thông Cobra hoặc RH, Yashiro.
Tiếp cận tổn thương
Đặt ống thông dẫn đường vào gốc động mạch mạc treo tràng trên
Luồn vi ống thông và dây dẫn siêu nhỏ vào động mạch mạc treo tràng trên qua vị trí hẹp đến các động mạch hỗng và hồi tràng
Rút dây dẫn siêu nhỏ và thay thế bằng dây dẫn siêu nhỏ cứng 0.014-0.018”.
Can thiệp nội mạch
Đưa bóng vào vị trí hẹp qua dây dẫn cứng siêu nhỏ
Dùng bơm áp lực để làm căng bóng nong
Rút bong khỏi dây dẫn cứng siêu nhỏ
Đưa giá đỡ vào vị trí hẹp của động mạch và mở giá đỡ.
Chụp mạch kiểm tra sau can thiệp
Chụp động mạch chủ bụng bằng ống thông hình đuôi lợn và chụp chọn lọc động mạch mạc treo tràng trên bằng ống thông Cobra hoặc RH.
Kết thúc thủ thuật.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Vị trí giá đỡ: đầu xa khung giá đỡ nằm dưới vị trí hẹp tắc tối thiểu 5mm, đầu gần lồi vào lòng động mạch chủ nhưng không quá 3mm.
Lưu thông trong và sau giá đỡ: mức độ hẹp còn lại trong khung giá đỡ không quá 30%. Không có bóc tách thành mạch ở trước và sau khung giá đỡ.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Hội chứng tăng tái tưới máu: gặp ở những trường hợp thiếu máu mạn tính kéo dài. Sau khi can thiệp, lượng máu tới mao mạch tăng nhanh và đột ngột. Biểu hiện lâm sàng là đau bụng tăng lên, thành ruột phù nề, sung huyết và có thể có cổ chướng (trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính). Các triệu chứng này có thể sẽ giảm dần mà không cần phải can thiệp.
Tụ máu vùng đùi (quanh vị trí chọc động mạch đùi chung): Băng ép lại chỗ mở đường vào động mạch. Hội chẩn bác sỹ can thiệp để đóng vị trí chảy máu.
Bóc tách thành mạch động mạch mạc treo tràng trên: Dùng thuốc chống đông nếu không hiệu quả xét hội chẩn chuyên khoa ngoại tiêu hóa
Tắc động mạch mạc treo tràng trên gây thiếu máu ruột cấp: Dùng chống đông nếu không hiệu quả xét hội chẩn chuyên khoa ngoại tiêu hóa
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh