✴️ Chụp và can thiệp mạch tá tuỵ dưới X quang tăng sáng

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Can thiệp động mạch tá tụy chủ yếu là các kỹ thuật nút mạch, có thể chọn lọc hoặc không chọn lọc, thường gặp trong các bênh lý chảy máu đường tiêu hóa, chảy máu đường mật, chảy máu ổ bụng thứ phát sau nhiễm trùng, chấn thương, viêm tụy… Kỹ thuật này được thực hiện bằng sử dụng ống thông, vi ống thông siêu chọn lọc vào nhánh động mạch gây nguồn gốc chảy máu, sau đó gây tắc mạch bằng vật liệu nút mạch vĩnh viễn.

 

CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chỉ định

Giả phình động mạch sau nhiễm trùng gan – đường mật.

Giả phình động mạch sau viêm tụy cấp, viêm loét dạ dày – tá tràng.

Giả phình động mạch sau thủ thuật can thiệp: dẫn lưu – đặt stent đường mật, dẫn lưu ổ bụng qua da, cắt cơ Oddi qua nội soi… 

Chấn thương bụng kín có tổn thương mạch máu gây chảy máu ổ bụng.

Các khối phình, giả phình động mạch.

Dị dạng động tĩnh mạch .

Chống chỉ định

Dị ứng thuốc đối quang I-ốt.

Suy thận nặng (độ IV).

Rối loạn đông máu nặng (prothrombin <60%, INR > 1.5, số lượng tiểu cầu < 50 G/l). Các chống chỉ định trên có tính chất tương đối.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa điện quang can thiệp       

Bác sỹ phụ trợ

Kỹ thuật viên điện quang

Điều dưỡng

Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)

Phương tiện

Máy X quang tăng sáng

Máy bơm điện chuyên dụng

Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh

Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X             

Thuốc

Thuốc gây tê tại chỗ

Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)

Thuốc chống đông

Thuốc trung hòa thuốc chống đông

Thuốc đối quang I-ốt  tan trong nước 

Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc

Vật tư y tế thông thường

Bơm tiêm 1; 3; 5; 10ml.

Bơm tiêm dành cho máy bơm điện.

Nước cất hoặc nước muối sinh lý.

Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật.

Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ.

Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.

Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.

Vật tư y tế đặc biệt

Kim chọc động mạch.

Bộ vào lòng mạch 5-6F -Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch.

Ống thông chụp mạch 4-5F.

Vi ống thông 2-3F.

Vi dây dẫn 0.014-0.018inch.

Ống thông dẫn đường 6F.

Bộ dây nối chữ Y.

Vật liệu gây tắc mạch

Xốp sinh học (gelfoam).

Hạt nhựa tổng hợp (PVA).

Keo sinh học (Histoacryl, Onyx...).

Vòng xoắn kim loại các cỡ (coils).

Người bệnh

Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.

Cần nhịn ăn, uống trước 6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước. 

Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ. 

Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…

Phiếu xét nghiệm

Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú.

Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua.

Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Mở đường vào lòng mạch

Gây tê tại chỗ, rạch da.

Dùng bộ kim chọc động mạch đùi chung phải.

Đặt ống vào lòng mạch thường quy (sheath).

Chụp mạch đánh giá tổn thương 

Tiến hành chụp động mạch thân tạng, động mạch mạc treo tràng trên bằng ống thông tiêu chuẩn.

Chụp chọn lọc động mạch có tổn thương bằng vi ống thông.

Can thiệp điều trị

Dùng vi ống thông chọn lọc nhánh động mạch có tổn thương.

Tiến hành gây tắc mạch bằng các vật liệu phù hợp.

Đánh giá sau can thiệp

Chụp mạch đánh giá tuần hoàn sau nút mạch.

Đóng đường vào lòng mạch, kết thúc thủ thuật.

 

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Tùy theo mục đích can thiệp điều trị mà có nhận định khác nhau:

Nút giả phình động mạch: túi giả phình bị loại bỏ hoàn toàn ra ngoài tuần hoàn động mạch lách. Tuần hoàn phía sau túi giả phình còn bình thường.

Nút mạch cầm máu sau chấn thương: vị trí chảy máu bị bít tắc hoàn toàn, không còn thoát thuốc ra ngoài lòng mạch. Các nhánh mạch lành còn nguyên vẹn, được bảo toàn.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Tụ máu tại vị trí mở đường vào lòng mạch: băng ép cầm máu. Trong trường hợp tạo giả phình tại vị trí mở đường vào lòng mạch (ĐM đùi chung) thì nút mạch túi giả phình.

Viêm ruột hoại tử: do tắc nhánh động mạch cấp máu cho ruột. Theo dõi điều trị nội khoa. Nếu phạm vị ruột hoại tử rộng, có nguy cơ thủng ruột thì hội chẩn ngoại khoa.

Dị ứng thuốc đối quang: xem thêm quy trình Chẩn đoán và xử trí tai biến thuốc đối quang.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top