✴️ Dẫn lưu áp – xe ổ bụng dưới hướng dẫn chụp số hoá xoá nền

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG

Áp - xe ổ bụng là một trong những bệnh lý ngoại khoa khá phổ biến trong thực hành lâm sàng. Có nhiều nguyên nhân gây ra áp-xe ổ bụng như viêm ruột thừa vỡ, viêm túi thừa, thủng ruột, khối u đường tiêu hóa vỡ, áp-xe tạng đặc vỡ, sau phẫu thuật hay can thiệp dẫn lưu dịch ổ bụng.... Chẩn đoán áp-xe ổ bụng hiện nay không còn phức tạp do sự phổ biến về các thăm khám hình ảnh như siêu âm, chụp CLVT – đặc biệt chụp CVT đa dãy.

Trước đây, điều trị áp-xe ổ bụng thường là phẫu thuật mở ổ áp xe, làm sạch và dẫn lưu dịch. Hiện nay, áp xe ổ bụng có thể được điều trị bằng phương pháp dẫn lưu ổ bụng qua da dưới hướng dẫn của Siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, X quang  tăng sáng ho c chụp số hóa xóa nền (DSA). 

 

CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chỉ định

Các trường hợp ô dịch/áp xe ở các tạng khác nhau trong cơ thể : gan, tuỵ, lách, thận, quanh thận, áp xe trong ổ bụng, sau phúc mạc, trong cơ (có thể thay thế cho phẫu thuật).

Các trường hợp áp xe có chống chỉ định phẫu thuật vì bệnh lý phối hợp khác.

Chống chỉ định

Rối loạn đông máu, tỉ lệ prothrombin  < 70%, số lượng tiểu cầu < 50 G/l.

Suy gan, suy thận, suy hô hấp, tuần hoàn n ng (có thể thực hiện tại khoa HSTC).

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa.          

Bác sỹ phụ. 

Kỹ thuật viên điện quang.

Điều dưỡng.

Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác).

Phương tiện

Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA).

Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh.

Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X.             

Thuốc

Thuốc gây tê tại chỗ.

Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê).

Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước .

Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc.

Vật tư y tế thông thường

Bơm tiêm 1; 3; 5; 10ml.

Nước cất hoặc nước muối sinh lý .

Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật.

Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ.

Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.

Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.

Vật tư y tế đặc biệt

Kim Chiba. 

Bộ ống đ t lòng mạch.

Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch.

Dây dẫn cứng (stiff wire) 0.035inch loại dài (260-300cm).

Ống thông chụp mạch Cobra 4-5F.

Ống dẫn lưu đuôi lợn 6-12F (pigtail).

Chi khâu da.

Người bệnh

Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.

Cần nhịn ăn, uống trước 6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước. 

Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ. 

Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…

Phiếu xét nghiệm

Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú.

Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua.

Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Đánh giá trước can thiệp

Đánh giá ổ áp-xe bằng siêu âm và/hoặc chụp cắt lớp vi tính.

Xác định vị trí, giới hạn và tính chất của ổ áp xe.

Đánh dấu vị trí dự kiến tiếp cận ổ áp xe.

Bộc lộ đường vào

Sát khuẩn rộng vị trí chọc kim.

Gây tê tại chỗ.

Rạch vết nhỏ ở da bằng lưỡi dao phẫu thuật.

Có thể sử dụng siêu âm để chọn đường vào thuận lợi và chính xác nhất: đường đi không xuyên qua mạch, ống tiêu hoá. Sau đó sử dụng màn chụp số hóa xóa nền để định vị.

Tiếp cận ổ áp xe

Chọc kim dẫn đường qua vị trí rạch da, dưới hướng dẫn của siêu âm vào trong ổ áp xe. 

Bơm thuốc đối quang vào ổ áp xe để xác định tình trạng đầu kim đã ở trong ổ áp xe.

Rút dịch trong ổ áp xe để nuôi cấy, phân lập vi sinh vật, kháng sinh đồ.

Qua kim dẫn đường đưa dây dẫn đường (guide wire) vào trong ổ áp xe.

Đặt ống dẫn lưu

Dùng ống nong (dilator) đưa vào ổ áp xe theo dây dẫn đường (guide wire) để nong rộng đường vào, cỡ tăng dần từ (từ 8 đến 12F) tùy theo đường kính ống thông dự định đặt.

Đặt ống dẫn lưu có nhiều lỗ biên (pigtail) vào trong ổ áp xe theo dây dẫn.

Cố định ống thông dẫn lưu bằng kim chỉ khâu phẫu thuật.

Bơm rửa ổ áp xe bằng nước muối sinh lý vô khuẩn đến khi dịch trong.

 

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Ống dẫn lưu  nằm trong ổ áp xe

Dịch áp xe chảy tự nhiên qua ống dẫn lưu.

Không có tụ dịch hay tụ máu xung quanh tạng dẫn lưu. 

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Choáng do đau, sốc thuốc : ngừng thủ thuật và chống sốc.

Chảy máu nhiều : truyền máu, phẫu thuật.

Chảy dịch áp xe vào ổ bụng, dò tiêu hoá… : tiếp tục dẫn lưu, phẫu thuật tu  trường hợp.

Nhiễm khuẩn: điều trị kháng sinh, phẫu thuật tu  trường hợp cụ thể.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top