Buồng truyền hóa chất (chemoport) là dụng cụ được ứng dụng để truyền hóa chất cho các người bệnh ung thư có chỉ định với hóa trị liệu. Vị trí thường hay đặt buồng là dưới da thành ngực vào tĩnh mạch (TM) dưới đòn và TM chủ trên. Việc đặt buồng truyền hóa chất dưới da trước đây thường được đặt “mù”, dựa theo cảm giác và kinh nghiệm của người thực hiện và có nguy cơ dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như tràn khí màng phổi, rách ĐM dưới đòn, thông động tĩnh mạch, lạc chỗ của ống thông. Ứng dụng kỹ thuật dưới X quang tăng sáng để đ t buồng truyền hóa chất sẽ nâng cao tính chính xác, an toàn và hạn chế được biến chứng cho người bệnh.
Hóa trị liệu kéo dài.
Viêm da, hoại tử vùng thượng đòn, hạ đòn
Huyết khối tĩnh mạch chủ trên, TM cánh tay đầu.
Bác sỹ chuyên khoa điện quang can thiệp
Bác sỹ phụ trợ
Kỹ thuật viên điện quang
Điều dưỡng
Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)
Máy X quang tăng sáng truyền hình
Máy siêu âm mầu có đầu dò phẳng
Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X
Thuốc gây tê tại chỗ
Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)
Thuốc chống đông
Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước
Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
Bơm tiêm 5; 10ml
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ
Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Kim chọc mạch máu
Bộ kít đặt buồng truyền hóa chất chuyên dụng
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
Cần nhịn ăn, uống trước 6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước.
Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
Gây tê tại chỗ, rạch da
Chọc TM cảnh trong phải ở vị trí hố thượng đòn phải dưới hướng dẫn siêu âm bằng kim 18G.
Luồn dây dẫn và ống nong 5F vào TM chủ trên dưới hướng dẫn màn huỳnh quang tăng sáng (fluoroscopy).
Gây tê tại chỗ rộng trong da và tổ chức dưới da thành ngực, vùng dưới đòn
Rạch da và tổ chức dưới da thành ngực, làm rộng tổ chức dưới da đủ để đặt port
Tạo đường hầm dưới da từ vị trí đặt buồng (port) đến vị trí chọc TM cảnh trong ở hố thượng đòn phải
Đo chiều dài ống thông vừa đủ đến vị trí nối TM chủ trên và nhĩ phải dưới hướng dẫn màn huỳnh quang tăng sáng, sau đó cắt phần ống thông dư thừa.
Luồn ống thông qua đường hầm này để tới vị trí chọc TM cảnh trong.
Đưa ống thông vào TM chủ trên qua dây dẫn dưới hướng dẫn màn huỳnh quang tăng sáng.
Khâu da tại vị trí chọc TM cảnh trong và vị trí đặt buồng truyền (port)
Kiểm tra sự lưu thông của buồng truyền và ống thông
Đầu trong của buồng được đặt đến vị trí tĩnh mạch chủ trên đổ vào nhĩ phải. Đầu ngoài của buồng (port) được đặt trong phần mềm dưới da thành ngực
Dùng bơm kim tiêm cắm vào buồng và hút ra máu
Tràn khí màng phổi: băng ép vị trí dẫn lưu. Mở màng phổi tối thiểu và hút liên tục nếu có chỉ định.
Tụ máu dưới da thành ngực: băng ép cầm máu.
Đứt ống thông: sử dụng dụng cụ (snare) để gắp phần ống thông đứt hoặc phẫu thuật nếu kỹ thuật gắp thất bại.
Nhiễm khuẩn dưới da thành ngực, quanh cổng truyền (port) và vị trí dọc
TM cảnh trong: vệ sinh, kháng sinh tại chỗ và toàn thân
Nhiễm khuẩn huyết: hội chẩn chuyên khoa
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh