ĐẠI CƯƠNG
Hẹp niệu quản là một trong những tình trạng bệnh lý khá phổ biến trong bệnh học hệ tiết niệu, hậu quả trực tiếp là ứ nước thận phía thượng lưu và dẫn đến suy thận mất chức năng. Đặt stent niệu quản ngược dòng qua nội soi (ống thông Double - J) thường được ưu tiên lựa chọn trước do tính xâm nhập tối thiểu.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp thực hiện qua nội soi thất bại thì can thiệp qua da là một bổ sung cần thiết. Nong tạo hình niệu quản qua da kết hợp đặt stent niệu quản là một trong những phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay, nhằm tái lập lưu thông đường bài xuất hệ tiết niệu. Khoảng 2-7 ngày trước khi đặt stent niệu quản xuôi dòng qua da, người bệnh cần được đặt dẫn lưu bể thận qua da với 2 mục đích chính: là giải quyết tình trạng tăng áp lực bể thận do tắc nghẽn đường bài xuất và giảm thiểu nguy cơ chảy máu đường bài xuất.
CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chỉ định
Hẹp tắc niệu quản do mọi nguyên nhân
Dò niệu quản.
Chấn thương niệu quản.
Tiền thủ thuật tán sỏi qua da (với sỏi lớn > 15mm hoặc thận đơn độc).
Sau nội soi niệu quản ngược dòng.
Sau phẫu thuật tạo hình niệu quản.
Chống chỉ định
Túi thừa bàng quang.
Tiểu không tự chủ.
Hội chứng bàng quang bé.
Nhiễm trùng đường bài xuất cấp tính.
Chảy máu đường bài xuất sau dẫn lưu bể thận qua da.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa điện quang can thiệp.
Bác sỹ phụ.
Kỹ thuật viên điện quang.
Điều dưỡng.
Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnhkhông thể hợp tác).
Phương tiện
Máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA)
Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X
Thuốc
Thuốc gây tê tại chỗ.
Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê).
Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước.
Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc.
Vật tư y tế thông thường
Bơm tiêm 1; 3; 5; 10ml.
Nước cất hoặc nước muối sinh lý.
Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật.
Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ.
Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Vật tư y tế đặc biệt
Kim Chiba.
Bộ ống vào lòng mạch.
Dây dẫn tiêu chuẩn 0.035inch.
Dây dẫn cứng (stiff wire) 0.035inch loại dài (260-300cm).
Ống thông chụp mạch Cobra 4-5F.
Ống dẫn lưu đuôi lợn 6-12F (pigtail).
Ống thông niệu quản 2 đầu cong (Double-J).
Chỉ khâu da.
Người bệnh
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
Cần nhịn ăn, uống trước 6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước.
Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
Phiếu xét nghiệm
Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú.
Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua.
Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Chụp bể thận – niệu quản xuôi dòng
Qua ống thông dẫn lưu bể thận qua da, tiến hành bơm thuốc đối quang chụp bể thận, niệu quản.
Đánh giá mức độ và phạm vi tắc nghẽn.
Tạo đường vào đường bài xuất
Đưa dây dẫn 0.035-0.038’ vào trong bể thận và niệu quản để rút ống thông dẫn lưu (Pigtail).
Đưa ống vào lòng mạch 6-8F vào trong bể thận theo dây dẫn.
Tiếp cận tổn thương
Dùng ống thông và dây dẫn đi từ bể thận, qua niệu quản xuống bàng quang.
Thay dây dẫn tiêu chuẩn bằng dây dẫn cứng (stiff wire).
Rút ống thông.
Đặt stent niệu quản (Double J)
Đưa stent niệu quản vào bể thận, niệu quản và bàng quang theo dây dẫn cứng. Rút dây dẫn trở lại bể thận.
Đặt ống thông dẫn lưu bể thận qua da.
Bơm thuốc đối quang vào bể thận, kiểm tra vị trí đầu trên của stent niệu quản và sự lưu thông của stent.
Đặt ống dẫn lưu bể thận qua da
Cố định và khóa ống thông dẫn lưu bể thận qua da.
Sau 24-48h, kiểm tra thấy stent niệu quản hoạt động tốt, không tắc nghẽn thì rút ống thông dẫn lưu bể thận qua da.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Về mặt vị trí , stent niệu cần có đầu dưới uốn cong, nằm trong bàng quang. Đầu trên uốn cong, nằm trong bể thận.
Về mặt chức năng, khi bơm thuốc từ bể thận thấy lưu thông xuống bàng quang, tức là có lưu thông.
Không có thoát thuốc đối quang ra ngoài đường bài xuất vào ổ bụng hoặc khoang sau phúc mạc.
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Nhiễm trùng
Nhiễm trùng tại chỗ (chân dẫn lưu): vệ sinh, thay băng và sát khuẩn tại chỗ
Nhiễm trùng tiết niệu: dùng kháng sinh toàn thân
Nhiễm khuẩn huyết: hội chẩn chuyên khoa
Chảy máu bể thận – niệu quản, sau phúc mạc
Đánh giá qua lượng nước tiểu bài xuất qua ống dẫn lưu và tại chân dẫn lưu.
Ép bằng tay tại vị trí hố thắt lưng có ống dẫn lưu 15-20phút.
Nếu vẫn tiếp tục chảy máu thì chuyển tới phòng can thiệp để thay bằng ống dẫn lưu có kích thước lớn hơn.
Can thiệp mạch máu nếu vẫn tiếp tục chảy máu sau khi thay ống dẫn lưu.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh