Khí tự do ổ bụng hay tràn khí phúc mạc (Pneumoperitoneum) trên X Quang

Nội dung

Đại cương

– Khí tự do ổ bụng hay tràn khí phúc mạc (Pneumoperitoneum) là tình trạng có khí bất thường trong ổ phúc mạc.
– Nguyên nhân:

+ Thủng tạng rỗng
+ Nhiễm trùng trong ổ bụng với vi khuẩn sinh khí hoặc do vỡ abscess
+ Sau phẫu thuật, thủ thuật nội soi, vết thương thấu bụng. Hai phần ba trường hợp hấp thu trong vòng 48 giờ và 97% hấp thu trong vòng 5 ngày
+ Qua ngả âm đạo: thủ thuật sản khoa, trượt tuyết, quan hệ tình dục…
+ Tràn khí trung thất, tràn khí màng phổi, thở máy

 

Chẩn đoán x-quang

* Chụp bụng đứng thẳng

– Hình liềm hơi dưới hoành thấy được khi lượng khí khoảng 20-50ml, thấy rõ sau 6-8h sau thủng.
– Hình liềm hơi dưới cơ hoành 1 hoặc 2 bên, ưu thế bên phải nhiều và dễ phát hiện hơn. Đây là hình sáng, bờ sắc nét, nằm giữa gan-dạ dày và cơ hoành.

 

– Không thấy liềm khí

+ X-quang thường quy không thấy liềm khí trong ~ 20% trường hợp.
+ Chụp sớm khi lượng khí tự do ít.
+ Thủng vào khoang sau phúc mạc
+ Thủng vào hậu cung mạc nối với lỗi Winslow bị bít
+ Thủng phần cao ống tiêu hóa được phúc mạc bít
+ Lỗ thủng bị bít do giả mặc hoặc niêm mạc phù nề (hay gặp ở ruột non)

 

* Chẩn đoán phân biệt

– Bóng hơi dạ dày: dạ dày ứ đọng đầy dịch và thức ăn, đẩy bóng hơi có dạng hình liềm, bờ dưới bóng hơi tiếp xúc với dịch và thức ăn không rõ nét như liềm hơi.

 

– Hội chứng Chilaiditi: đại tràng kẹt giữa gan và cơ hoành.

 

– Apxe dưới hoành:

+ Là sự tích tụ mủ khu trú trong khoang dưới cơ hoành.
+ Nguyên nhân: thủng tạng rỗng, viêm tụy, viêm túi mật, apxe gan, chấn thương, sau phẫu thuật, vô căn.
+ Vị trí có thể ở bên phải (giữa cơ hoành phải và gan) hoặc bên trái (giữa cơ hoành trái và lá lách), áp xe dưới cơ hoành bên phải phổ biến hơn.
+ Ổ tụ dịch dưới hoành kèm bóng khí hoặc mức dịch khí khu trú dưới hoành.
+ Có thể kết hợp cơ hoành nâng cao và tràn dịch màng phổi.

 

– Apxe gan: hình ảnh bóng khí bờ không đều hoặc mức dịch khí, bóng khí không nằm sát vòm hoành như liềm hơi.

– Mỡ quanh gan: mỡ ngoài phúc mạc bao quanh gan có thể giả khí tự do.

– Đệm mỡ trước phúc mạc (Properitoneal fat pad): đường sáng của tổ chức mỡ khoang trước phúc mạc chạy dọc theo bờ ngoài đại tràng lên và đại tràng xuống.

– Tràn khí màng phổi phải & tràn khí khu trú đáy phổi: tổn thương thuộc phổi, nằm trên cơ hoành.

– Giả dấu hiệu Rigler sign: khi 2 quai ruột giãn nằm cạnh nhau.

return to top