Làm thế nào để tối ưu hóa sự thu nhận tín hiệu trên siêu âm Doppler thai ?

Siêu âm Doppler phổ dạng xung (Spectral pulsedwave Doppler ultrasonography)

  • Nên thực hiện khi thai nhi không cử động, không thở, và nếu cần thiết có thể cho thai phụ tạm thời nín thở.
  • Không cần thiết phải phổ Doppler màu, mặc dù nó rất có ích trong việc xác định mạch máu cần khảo sát và hướng dòng chảy.
  • Góc Doppler lý tưởng là trùng với hướng của dòng chảy (tức bằng 00). Điều này nhằm đảm bảo điều kiện tốt nhất để đánh giá chính xác vận tốc và dạng sóng. Có thể chấp nhận sai lệch góc nhỏ, góc Doppler 10° tương ứng sai lệch vận tốc khoảng 2%, trong khi góc Doppler 20° tương tứng với sai lệch vận tốc khoảng 6%. Khi vận tốc tuyệt đối là thông số quan trọng (ví dụ động mạch não giữa (MCA)) và góc Doppler không thể đạt được góc gần bằng 0° cho dù đã cố gắng đo lặp lại thì có thể hiệu chỉnh góc, cần đưa vào kết quả siêu âm góc Doppler hiệu chỉnh và vận tốc đo được.
  • Nên bắt đầu với cửa sổ Doppler tương đối rộng để đảm bảo ghi nhận được vận tốc lớn nhất trong toàn bộ xung. Nếu có mạch máu khác gây nhiễu, có thể điều chỉnh cửa sổ Doppler nhỏ lại. Cần lưu ý rằng của sổ Doppler chỉ có thể giảm theo chiều cao chứ không giảm theo chiều rộng.
  • Tương tự như siêu âm trắng đen, khả năng xuyên thấu và độ phân giải của chùm tia Doppler có thể được tối ưu bằng cách điều chỉnh tần số (MHz) đầu dò.
  • Sử dụng chế độ lọc nhiễu thành mạch máu (còn gọi là ‘lọc vận tốc thấp’, ‘lọc chuyển động thành mạch’) để loại bỏ nhiễu do chuyển động của thành mạch máu. Thường cài đặt ở mức thấp nhất có thể (≤ 50-60 Hz) nhằm loại bỏ tín hiệunhiễu tần số thấp từ các mạch máu ngoại vi. Khi sử dụng ngưỡng lọc cao hơn, có thể thấy khoảng trống giữa đường cơ bản và các tín hiệu Doppler làm xuất hiện ảnh giả mất sóng cuối tâm trương (EDV).

  • Độ lọc thành cao giúp thu được MVE viền rõ từ các cấu trúc có dòng chảy vận tốc cao như động mạch chủ, động mạch phổi. Độ lọc thành thấp có thể gây nhiễu và xuất hiện ảnh giả gần với đường cơ bản hoặc sau khi van đóng.
  • Tốc độ quét ngang của Doppler phải đủ nhanh để tách biệt các sóng liên tiếp. Lý tưởng là chỉ hiển thị từ 4-6 (nhưng không quá 10) sóng trên màn hình siêu âm. Tốc độ quét từ 50-100mm/s phù hợp với nhịp tim thai từ 110-150 l/p.(GOOD PRACTICE POINT)
  • Nên điều chỉnh PRF phù hợp với mạch máu cần đánh giá: PRF thấp cho phép đánh giá và đo lường chính xác các dòng chảy vận tốc thấp, tuy nhiên điều này sẽ tạo xảo ảnh khi gặp dòng chảy vận tốc cao. Dạng sóng phải chiếm ít nhất 75% màn hình Doppler. (GOOD PRACTICE POINT)

  • Nên đo lập lại, đặc biệt khi có sự khác biệt giữa các lần đo. Kết quả nên sử dụng các số đo với kỹ thuật đo tốt nhất (bản ghi có MVE cao nhất). (GOOD PRACTICE POINT)
  • Hầu hết các máy siêu âm hiển thị giá trị trung bình các chỉ số của ba sóng thu được liên tiếp.
  • Để tăng chất lượng hình ảnh của sóng Doppler, cần đối chiếu thường xuyên hình ảnh siêu âm trắng đen hoặc Doppler màu với Doppler xung theo thời gian thực (thường thì khi ghi hình Doppler xung, hình ảnh trên siêu âm trắng đen hai chiều (2D) và/hoặc Doppler màu sẽ dừng lại).
  • Đảm bảo đặt cửa sổ ghi hình chính xác và tối ưu hóa sóng Doppler thu được trên hình ảnh 2D bằng cách lắng nghe âm thanh từ sự thay đổi sóng Doppler qua loa.
  • Việc sử dụng đồng thời siêu âm trắng đen, Doppler màu và Doppler phổ (triplex mode) ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng dữ liệu thu được do đó không được khuyến khích.
  • Cần điều chỉnh gain Doppler đủ để có thể nhìn thấy rõ sóng Doppler, không có xảo ảnh ở màn hình hiển thị.
  • Không nên đảo ngược hiển thị Doppler vì cần đánh giá hướng của dòng chảy khi khảo sát tim thai và các mạch máu lớn. Thông thường, dòng chảy hướng về đầu dò hiển thị màu đỏ và sóng Doppler ở bên trên đường cơ bản, ngược lại dòng chảy đi xa đầu dò hiển thị màu xanh và sóng Doppler ở bên dưới đường cơ bản. (GOOD PRACTICE POINT)

 

Siêu âm Doppler màu có định hướng (Color directional Doppler ultrasonography)

  • So với siêu âm trắng đen, Doppler màu làm tăng tổng năng lượng phát ra. Độ phân giải hình ảnh Doppler màu tăng lên khi giảm kích thước hộp màu. Cần thẩn thận đánh giá MI và TI khi thay đổi kích thước và độ sâu hộp màu.
  • Tăng kích thước hộp màu cũng làm kéo dài thời gian xử lý và làm giảm tốc độ khung hình, do đó nên chỉnh kích thước hộp màu nhỏ nhất có thể và chỉ để ở khu vực cần khảo sát.
  • Điều chỉnh thang vận tốc hoặc PRF tương ứng với vận tốc dòng chảy của mạch máu. Khi PRF cao, những mạch máu có vận tốc dòng chảy thấp sẽ không được hiển thị. Khi điều chỉnh PRF thấp, hiện tượng vượt ngưỡng sẽ hiển thị dưới dạng chồng ảnh của các màu sắc khác nhau và hướng dòng chảy không rõ ràng.
  • Cũng giống như siêu âm trắng đen, độ phân giải và khả năng xuyên thấu của siêu âm Doppler màu phụ thuộc vào tần số siêu âm. Nên điều chỉnh tần số ở chế độ Doppler màu thích hợp để tối ưu hóa tín hiệu.
  • Nên điều chỉnh gain để tránh hiện tượng nhiễu và ảnh giả (hiển thị ngẫu nhiêu các chấm màu trên nền của màn hình).
  • Điều chỉnh bộ lọc để loại bỏ nhiễu ở khu vực cần khảo sát.
  • Góc siêu âm ảnh hưởng đến hình ảnh Doppler màu, để đạt được góc Doppler tốt nhất, cần điều chỉnh vị trí đặt đầu dò phù hợp với mạch máu hoặc khu vực cần khảo sát.

 

Siêu âm Doppler năng lượng (Power Doppler ultrasound – PDU) và Doppler năng lượng có định hướng (directional Power Doppler ultrasound)

  • Nguyên lý cơ bản của PDU và PDU có định hướng tương tự như siêu âm Doppler màu có định hướng.
  • PDU nhạy với dòng chảy có vận tốc thấp hơn so với Doppler màu có định hướng.
  • PDU phát hiện những thay đổi về năng lượng của các tín hiệu Doppler.
  • Góc Doppler ít bị ảnh hưởng khi đánh giá bằng PDU so với Doppler màu. Tuy nhiên cần tối ưu hóa kỹ thuật ghi hình tương tự khi đánh giá PDU có định hướng.
  • Không có hiện tượng vượt ngưỡng khi đánh giá bằng PDU (trừ PDU có định hướng). Tuy nhiên PRF quá thấp có thể dẫn đến nhiễu và ảnh giả.
  • Cần giảm gain để hạn chế khuếch đại nhiễu (màu đồng nhất trên màn hình siêu âm). Chức năng tích hợp hình ảnh (Persistence hay Frame averaging) cũng nên được điều chỉnh, giúp làm mịn và tăng chất lượng hình ảnh thu được. Persistence cao cung cấp thêm thông tin PDU từ hình ảnh trước đó tuy nhiên sẽ làm giảm tốc độ khung hình, trong khi không có persistence giúp quan sát những thay đổi động trong mỗi khung hình. Persistence cao cũng có ích khi đánh giá mức độ tưới máu của vùng cần khảo sát.

 

Nguồn: Hướng dẫn thực hành ISUOG

return to top