Mở thông hỗng tràng là chỉ định rất ít gặp trong thực tiễn lâm sàng, được áp dụng cho các người bệnh có khả năng hấp thu bình thường qua đường tiêu hóa nhưng lại không thể ăn uống qua đường miệng – thực quản, dạ dày do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Rối loạn nuốt do bệnh lý thần kinh: bao gồm tai biến mạch não, thoái hóa não (sa sút trí tuệ Alzeimer), nhiễm độc thần kinh.
Có khối u lớn vùng mặt và cổ, thực quản, trung thất gây cản trở đường nuốt
Người bệnh suy kiệt: não úng thủy, chết não, bệnh tim bẩm sinh, mắc phải giai đoạn muộn.
Rối loạn hấp thu thứ phát: viêm ruột mạn tính, viêm ruột non sau chiếu xạ.
Rối loạn tâm thần (không thể tự ăn uống).
Biến thể giải phẫu đại tràng ngang nằm giữa dạ dày và thành bụng trước.
Tiền sử phẫu thuật dạ dày: cắt dạ dày bán phần, nối dạ dày kiểu Bilroth II….
Dịch tự do ổ bụng mức độ nhiều
Viêm, nhiễm trùng phần mềm thành bụng trước vùng mở thông (thượng vị)
Giãn tĩnh mạch dạ dày (gastric varices), tăng áp lực tĩnh mạch cửa
Thẩm phân phúc mạc (lọc máu nhân tạo qua phúc mạc).
Rối loạn đông máu nặng (INR < 1.5, số lượng tiểu cầu < 8 G/l).
Bác sỹ chuyên khoa
Bác sỹ phụ
Kỹ thuật viên điện quang
Điều dưỡng
Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)
Máy X quang tăng sáng truyền hình
Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Bộ áo chì, tạp dề, che chắn tia X
Thuốc gây tê tại chỗ
Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)
Thuốc giảm nhu động ruột
Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước
Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
Bơm tiêm 5; 10ml
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ
Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Kim Chiba.
Dây dẫn tương ứng với các loại kim Chiba.
Kim khâu cố định thành dạ dày vào thành ruột hình chữ T (T-fasteners)
Dây dẫn cứng (Amplatzer super stiff).
Ống nong các cỡ (dilator)
Ống mở thông dạ dày (gastrostomy catheter).
Chỉ khâu cố định ống thông.
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
Cần nhịn ăn, uống trước 6giờ. Có thể uống không quá 50ml nước.
Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm ngửa, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
Thường được đặt trước tại bệnh phòng nhưng tốt nhất là đặt dưới hướng dẫn X quang tăng sáng
Thường đi qua đường mũi.
Làm căng hỗng tràng : dùng bơm tiêm 50ml bơm hơi liên tục qua ống thông mũi-hỗng tràng.
Làm giảm nhu động hỗng tràng bằng thuốc.
Sát trùng da thành bụng bằng dung dịch povidone – iodine sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
Gây tê tại chỗ theo lớp bằng 5-10ml Lidocaine với diện tích khoảng 2cm2 ở quanh vị trí mở thông dạ dày.
Sử dụng kim 18G chọc xuyên thành bụng vào hỗng tràng. Khi đã xác định được đầu kim nằm trong lòng hỗng tràng, đưa nòng có chứa T-fastener vào trong kim 18G, đẩy T-fastener vào trong dạ dày bằng bơm tiêm chứa nước muối sinh lý.
Tiếp tục thực hiện treo hỗng tràng bằng các T-fastener tiếp theo. Thường khâu treo 3 vị trí hình tam giác.
Dùng dao rạch da ở vị trí trung tâm của các T-fastener đã treo hỗng tràng.
Chọc xuyên qua vị trí đã rạch da vào lòng hỗng tràng bằng kim 18G.
Luồn dây dẫn 0.035 vào lòng hỗng tràng qua kim 18G.
Rút kim 18G, rồi lần lượt đưa các ống nong qua dây dẫn Amplatz Super Stiff dây dẫn.
Luồn ống thông vào trong lòng hỗng tràng qua dây dẫn.
Cố định đầu ống thông trong lòng hỗng tràng bằng bơm căng bóng ở đầu ống thông.
Rút dây dẫn và cố định ống thông ở bề mặt da thành bụng trước bằng khóa và các sợi chỉ của T-fastener.
Kiểm tra vị trí và tính chất lưu thông của ống thông b ng thuốc đối quang
Kết thúc thủ thuật.
Đầu trong của ống thông nằm trong lòng hỗng tràng, được cố định trong bằng bóng (balloon). Đầu ngoài của ống thông được cố định vào da thành bụng.
Bơm thuốc vào lòng hỗng tràng qua ống thông thấy lưu thông bình thường.
Viêm nhiễm tại vị trí mở thông: cần thường xuyên rửa bằng dung dịch trung hòa acid. Sát khuẩn và điều trị kháng sinh tại chỗ nếu có biểu hiện nhiễm trùng tại chỗ quanh chân ống thông.
Tuột ống thông: cần phải mở thông lại
Chảy máu hỗng tràng: hội chẩn chuyên khoa đánh giá tình trạng và mức độ chảy máu. Có thể chụp và nút mạch cầm máu ho c phẫu thuật cầm máu.
Nhiễm khuẩn huyết: hội chẩn chuyên khoa
Thủng ruột, viêm phúc mạc: hội chẩn ngoại khoa
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh