✴️ Sinh thiết phần mềm dưới cắt lớp vi tính

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG  

Chẩn đoán bản chất các khối u phần mềm đa số gặp khó khăn về phương diện hình ảnh, ngoại trừ các khối u mang tính chất đặc trưng ví dụ như u cuộn cảnh, u mỡ, các khối dị dạng mạch máu…do vậy sinh thiết hoặc chọc hút được chỉ định trong nhiều trường hợp nhằm xác định chẩn đoán.

Sinh thiết thường dùng kim từ 16- 22 G, cắt mẫu bệnh phẩm vị trí nghi ngờ, nhằm chẩn đoán mô bệnh học, đồng thời có thể xét nghiệm tế bào học. Thủ thuật sinh thiết có thể chọc mù dựa vào việc xác định tổn thương trên lâm sàng hoặc dưới hướng dẫn của siêu âm. Chọc sinh thiết dưới cắt lớp vi tính chỉ nên áp dụng ở những vị trí khó ví dụ cạnh cột sống, cơ thắt lưng chậu…. 

 

CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chỉ định

Xác định chẩn đoán bản chất các khối u phần mềm

Các tổn thương phần mềm cần phân biệt u hay viêm

Chống chỉ định

Người bệnh có rối loạn đông máu

Người bệnh nghi ngờ có tổn thương mạch máu (bất thường động tĩnh mạch, sarcom mạch máu) không nên chọc hút vì nguy cơ chảy máu cao và thường bệnh phẩm lấy được không đủ cho chẩn đoán.

 

CHUẨN BỊ 

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa

Bác sỹ phụ 

Kỹ thuật viên điện quang

Điều dưỡng

Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)

Phương tiện

Máy chụp CLVT

Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh

Thuốc

Thuốc gây tê tại chỗ

Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)

Thuốc đối quang I-ốt  tan trong nước 

Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc

Vật tư y tế thông thường

Bơm tiêm 5; 10ml

Nước cất hoặc nước muối sinh lý 

Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật

Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.

Vật tư y tế đặc biệt

Kim sinh thiết chuyên dụng

Người bệnh

Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.

Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2. Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ. 

Người bệnh quá kích thích, không n m yên: cần cho thuốc an thần…

Phiếu xét nghiệm

Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú

Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua

Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Xác định đường vào

Đặt người bệnh lên bàn chụp với tư thế phù hợp. Cắt định vị qua vùng cần chọc sinh thiết

Dán kim định vị.

Thực hiện các lát cắt ngang qua tổn thương (thường 5-7 lát cắt). 

Xác định đường chọc dựa vào hình ảnh lát cắt ngang: ở vị trí đó xác định vị trí bàn (được hiển thị trên hình ảnh) và dựa vào  vị trí kim. Xác định hướng chọc (có thể sử dụng bộ đo góc) và độ sâu vị trí cần chọc.

Tiếp cận tổn thương

Sát trùng tay, đi găng vô khuẩn

Sát khuẩn vị trí chọc kim

Gây tê tại chỗ bằng Xylocain 

Đưa kim vào vị trí cần chọc. Kiểm tra lại bằng các lát cắt ngang xem kim đả ở vị trí cần thiết chưa.

Sinh thiết: Thường cắt 3- 5 mảnh, vị trí cắt ở ngoại biên tổn thương. 

Bệnh phẩm sinh thiết được cho vào lọ có formol gửi giải phẩu bệnh

Có thể phối hợp làm thêm tế bào học hoặc vi khuẩn học tùy từng trường hợp cụ thể

Kết thúc thủ thuật

Sau khi rút kim: Sát trùng lại và băng chỗ chọc dịch bằng băng dính y tế. 

Dặn người bệnh không cho nước tiếp xúc với vị trí chọc hút trong 24giờ.

Sau 24h mới bỏ băng dính và rửa nước bình thường.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Nhiễm khuẩn: điều trị kháng sinh.

Chảy máu tại chỗ chọc: băng ép cầm máu, nếu chảy máu kéo dài phải kiểm tra lại tình trạng bệnh lý rối loạn đông máu của người bệnh để xử trí

Biến chứng khác: Người bệnh choáng váng, vã mồ hôi, ho khan, có cảm giác tức ngực khi thở, rối loạn cơ tròn... ít gặp, thường do Người bệnh quá sợ hãi. XỬ TRÍ bằng cách đặt người bệnh n m đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp XỬ TRÍ cấp cứu khi cần thiết.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top