✴️ Sinh thiết tiền liệt tuyến dưới hướng dẫn MRI

ĐẠI CƯƠNG

Ung thư tiền liệt tuyến (UTTLT) phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai ở nam giới. Sinh thiết tiền liệt tuyến (TLT) là một thủ thuật lấy các mẫu mô nhỏ từ tuyến tiền liệt nhằm kiểm tra xem có sự hiện diện của tế bào ung thư hay không. Sinh thiết TLT dưới hướng dẫn CHT là kỹ thuật tốt để lấy được mảnh tổ chức từ vùng tổn thương, cho phép phát hiện ung thư tiền liệt tuyến hơn hẳn kỹ thuật sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm. Có hai loại sinh thiết tiền liệt tuyến dưới hướng dẫn của CHT:  phối hợp CHT và siêu âm để hướng dẫn và dưới hướng dẫn của CHT. 

 

CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chỉ định

Sinh thiết tiền liệt tuyến dưới hướng dẫn của CHT được chỉ định đối với người bệnh nam trong các trường hợp sau:

Nồng độ PSA trong máu tăng cao và có ít nhất một lần sinh thiết TLT đường trực tràng dưới hướng dẫn siêu âm (TRUS) với kết quả âm tính.

Thăm khám trực tràng bằng tay  phát hiện khối mà TRUS âm tính.

Chẩn đoán xác định ung thư tiền liệt tuyến, phân giai đoạn chính xác giúp hướng dẫn điều trị và đánh giá theo dõi tiến triển cũng như tiên lượng bệnh

Đánh giá sự tái phát của tổn thương sau phẫu thuật hoặc xạ trị.                                    

Chống chỉ định

Cơn đau quanh hậu môn cấp, chảy máu tạng, viêm tiền liệt tuyến cấp và suy giảm miễn dịch nặng. Rối loạn đông máu nặng.

Đối với sinh thiết qua trực tràng không chỉ định đối với các người bệnh đã làm hậu môn nhân tạo.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa 

Kỹ thuật viên điện quang

Điều dưỡng

Phương tiện, hóa chất

Máy MRI 1.5 Tesla , các chuỗi xung: T1W, T2W, Diffusion và bản đồ ADC.

Súng sinh thiết chuyên dụng đã khử từ

Kim sinh thiết nhỏ có đường kính ngoài 0.6-0.8mm (23G đến 21G), bên trong kim có thể có lõi hay không, thường được dùng trong thủ thuật sinh thiết cho mục đích nghiên cứu tế bào học.

Kim sinh thiết lớn với đường kính từ 1.2 đến 2mm (18G đến 14G), có lõi hoặc không, có nòng bên ngoài hoặc không, thường được sử dụng trong sinh thiết lấy mẫu lớn cho nghiên cứu mô bệnh học. Hai mẫu kim lớn thường được sử dụng hiện nay là kim Meghini và kim Tru-cut.

Trocar: giống như kim kích thước lớn được luồn vừa vặn bên trong một ống thông, kiểu này có mục đích tạo đầu nhọn để đâm xuyên và tạo ra độ cứng trên tạo thành ống thông để đưa ống thông vào vị trí mong muốn. Có nhiều kích cỡ Trocar khác nhau về chiều dài và khẩu kính.

Dụng cụ vô khuẩn: găng vô khuẩn, dung dịch Betadine, bông cồn, gạc, săng lỗ,…

Kim luồn, bơm tiêm gây tê tại chỗ 5-10ml dùng 1 lần.

Dao, banh, kéo, băng dính.

Thuốc gây tê tại chỗ.

Lọ chứa dung dịch bảo quản bệnh phẩm: Formalin (formaldehyde 10%)….

Lam kính

Hộp chống sốc thông thường

Người bệnh

Người bệnh được giải thích rõ về ích lợi, quá trình diễn biến thủ thuật để người bệnh phối hợp tốt.

Giải thích và hướng dẫn người bệnh viết giấy cam đoan làm thủ thuật.

Ngừng thuốc chống đông trong 7-10 ngày trước khi tiến hành thủ thuật.

Dùng kháng sinh ngày trước và sau 5 ngày làm thủ thuật.

Làm các xét nghiệm về đông máu cơ bản, công thức máu.

Kiểm tra lượng PSA và kết quả thăm khám trực tràng bằng tay.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Gây mê đường tĩnh mạch, sử dụng  midazolam và fentanyl. Kiểm tra độ bão hòa oxy, huyết áp, nhịp tim trong suốt quá trình tiến hành thủ thuật.

Đặt người bệnh nằm sấp trên bàn CHT. Chụp và đánh giá vùng tổn thương

Tiêm Lidocaine vào dưới da và mô mềm vùng tiến hành thủ thuật.

Dưới hướng dẫn của CHT, sinh thiết tiền liệt tuyến qua đường đáy chậu vào tổn thương hay qua đường trực tràng. 

Nếu không xác định rõ vùng tổn thương thì sử dụng kim hướng dẫn lõi về phía đáy, đỉnh, giữa và hai bên tiền liệt tuyến. Sinh thiết tại các vị trí: đỉnh, đáy, giữa đỉnh và đáy trên đường giữa.

Lấy 5 mẫu sinh thiết ở vùng ngoại vi và một mẫu ở trung tâm ở mỗi bên, bắt đầu từ đáy và kết thúc ở đỉnh tiền liệt tuyến.

Mẫu sinh thiết được ngâm trong dung dịch bảo quản (Fomaldehyde 10%).

 

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Đánh giá sự vỡ ra của mảnh sinh thiết: Mảnh sinh thiết phải lấy được tổn thương, chiều dài tối thiểu 1cm, không bị vỡ ra khi cho vào dung dịch formone. 

Gửi kết quả mảnh sinh thiết đến phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Các tai biến và biến chứng có thể xảy ra, bao gồm:

Nhiễm trùng: nhiễm trùng đường tiểu, nhiễm trùng huyết hoặc viêm tiền liệt tuyến cấp. Điều trị: kháng sinh đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.

Chảy máu: khối máu tụ, xuất tinh ra máu. Chảy máu thường là tự cầm hoặc tự hấp thu trong vòng một tuần. Cân theo dõi và tùy từng mức độ mà có thái độ xử trí thích hợp.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top