Những tổn thương xương khó chẩn đoán trên lâm sàng, chụp X quang, xét nghiệm thì chẩn đoán tế bào học, giải phẫu bệnh, vi sinh là những lựa chọn cần thiết trước khi quyết định phương pháp điều trị. Có hai phương pháp lấy bệnh phẩm: sinh thiết mở lấy bệnh phẩm và sinh thiết bằng kim dưới hướng dẫn Xquang, màn tăng sáng hoặc Cắt lớp vi tính. Trong đó sinh thiết xương bằng kim dưới hướng dẫn CLVT có nhiều ưu điểm so với phương pháp khác: vết chọc kim nhỏ (5mm), độ chính xác cao, không nhiễm xạ cho nhân viên Y tế.
Các tổn thương xương cần xác định chẩn đoán, nghi tổn thương u, viêm, lao…
Có tính chất tương đối
Bao gồm các rối loạn đông máu nặng (prothrombin < 70%), tiểu cầu < 50G/l
Bác sỹ chuyên khoa
Bác sỹ phụ
Kỹ thuật viên điện quang
Điều dưỡng
Bác sỹ, kỹ thuật viên gây mê (nếu người bệnh không thể hợp tác)
Máy chụp CLVT
Phim, máy in phim, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Thuốc gây tê tại chỗ
Thuốc gây mê toàn thân (nếu có chỉ định gây mê)
Thuốc đối quang I-ốt tan trong nước
Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
Bơm tiêm 5; 10ml
Nước cất hoặc nước muối sinh lý
Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
Kim sinh thiết chuyên dụng
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm, đặt máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2.
Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
Gây tê tại chỗ bằng Lidocain 2% (2-10ml, tùy thuộc vị trí sinh thiết).
Đặt người bệnh lên bàn chụp CLVT. Đặt đường truyền tĩnh mạch.
Chụp hình định vị vị trí xương cần sinh thiết, dán lá kim tiêm định vị lên vị trí cần sinh thiết. Chụp CLVT qua vị trí cần sinh thiết. Dựa trên hình ảnh CLVT xác định đường, hướng, góc, độ sâu sinh thiết. Đánh dấu trên da.
Sát khuẩn vùng sinh thiết.
Bác sĩ rửa tay, mặc áo, đi găng, trải săng vô khuẩn có lỗ lên vị trí cần sinh thiết.
Gây tê tại chỗ theo từng lớp.
Chọc kim sinh thiết theo đường chọc dự kiến, chụp CLVT xác định đường đi và vị trí của kim chọc.
Khi kim chọc vào đúng vị trí tổn thương, tiến hành cắt mảnh bệnh phẩm.
Rút kim, lấy bệnh phẩm trong kim, cố định.
Băng vị trí chọc.
Chụp CLVT kiểm tra.
Kim chọc vào đúng vị trí cần lấy bệnh phẩm.
Lấy được mảnh bệnh phẩm theo mong muốn.
Không có biến chứng sau thủ thuật.
Chảy máu vị trí chọc kim. Băng ép vị trí chọc.
Tụ máu phần mềm cạnh vị trí chọc kim: theo dõi.
Chọc vào các cấu cơ quan, cấu trúc nguy hiểm: xử lí theo từng trường hợp cụ thể.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh