ĐẠI CƯƠNG
Là thủ thuật chọc kim trực tiếp vào các ổ bất thường như giãn tĩnh mạch, dị dạng tĩnh mạch, dị dạng bạch mạch, dị dạng động tĩnh mạch và bơm chất gây xơ vào vùng bệnh lý làm xơ và teo các cấu trúc bất thường
CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chỉ định
Các trường hợp giãn tĩnh mạch nông do suy van
Dị dạng tĩnh mạch, dị dạng bạch mạch, dị dạng động – tĩnh mạch nhỏ, khu trú.
Chống chỉ định
Rối loạn đông máu, tỉ lệ prothrombin < 70%, số lượng tiểu cầu < 50 G/l
Suy gan, suy thận, suy hô hấp, tuần hoàn nặng (có thể thực hiện tại khoa HSTC), tăng áp động mạch phổi.
Tương đối : vị trí dị dạng nằm cạnh khí quản, mạch máu lớn, trong hốc mắt, khoang cơ (gây hội chứng chèn ép khoang)
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa
Bác sỹ phụ
Điều dưỡng
Phương tiện
Máy siêu âm với các đầu dò chuyên dụng -Giấy in, máy in ảnh, hệ thống lưu trữ hình ảnh
Túi nylon vô trùng bọc đầu dò siêu âm.
Thuốc
Thuốc gây tê tại chỗ
Dung dịch cồn tuyệt đối (ethanol)
Dung dịch sát khuẩn da, niêm mạc
Vật tư y tế thông thường
Bơm tiêm 5; 10ml
Nước cất hoắc nước muối sinh lý
Găng tay, áo, mũ, khẩu trang phẫu thuật
Bộ dụng cụ can thiệp vô trùng: dao, kéo, kẹp, 4 bát kim loại, khay quả đậu, khay đựng dụng cụ
Bông, gạc, băng dính phẫu thuật.
Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
Vật tư y tế đặc biệt
Kim Chiba 20-24G
Băng áp lực (ga-rô)
Dây nối bơm thuốc
Người bệnh
Người bệnh được giải thích kỹ về thủ thuật để phổi hợp với thầy thuốc.
Tại phòng can thiệp: người bệnh nằm, đ t đường truyền tĩnh mạch, lắp máy theo dõi nhịp thở, mạch, huyết áp, điện tâm đồ, SpO2.
Sát trùng da sau đó phủ khăn phủ vô khuẩn có lỗ.
Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: cần cho thuốc an thần…
Phiếu xét nghiệm
Hồ sơ bệnh án điều trị nội trú
Có phiếu chỉ định thực hiện thủ thuật đã được thông qua
Phim ảnh chụp X quang, CLVT, CHT (nếu có).
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Chuẩn bị ngay trước khi tiến hành
Giải thích cho người bệnh
Xem xét chỉ định, chống chỉ định
Tiến hành trong phòng chụp mạch
Thủ thuật viên rửa tay, đeo khẩu trang, đeo găng, áo phẫu thuật vô khuẩn.
Thực hiện thủ thuật
Sát khuẩn rộng vị trí chọc kim
Gây tê tại chỗ
Chọc vào ổ dị dạng tĩnh mạch, bạch mạch, dị dạng động – tĩnh mạch bằng kim dưới hướng dẫn của siêu âm
Nếu có tĩnh mạch dẫn lưu lớn với dòng chảy nhanh tiến hành băng ép bằng băng áp lực, ép bằng tay hoặc garo phía trên tổn thương ho c dùng kỹ thuật kim đôi (một kim bơm vào, 1 kim hút ra).
Trộn chất gây xơ với thuốc cản quang không tan trong nước, khí CO2 hoặc khí tự do để tạo hỗn hợp bọt gây xơ qua một khoá 3 chiều.
Tiêm xơ dưới hướng dẫn của máy chụp mạch tăng sáng DSA cho đến khi thuốc lấp đầy tổn thương
Kết thúc thủ thuật, băng ép vùng tổn thương b ng băng chun
Theo dõi tại phòng lưu 1 – 2 giờ - ra viện
Đối với dị dạng lớn tiến hành tiêm xơ nhắc lại sau 8 – 12 tuần
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Ít tái phát và ít biến chứng hơn phẫu thuật
Có thể phối hợp với phẫu thuật sau tiêm xơ
Nếu thất bại, không ảnh hưởng đến quá trình phẫu thuật
Theo dõi, đánh giá hiệu quả bằng siêu âm và chụp MRI sau 1 – 3 tháng
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Vị trí chọc, theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp
Choáng do đau, sốc thuốc : ngừng thủ thuật và chống sốc, dùng thuốc giảm đau và chống viêm để làm giảm nhẹ triệu chứng do chất gây xơ gây nên (thuốc chống viêm không steroid hoặc corticoid)
Biến chứng chính của tiêm xơ là hoại tử da (khi chất gây xơ tiêm ra ngoài lòng mạch bệnh lý vào tổ chức dưới da (tự liền nếu nhỏ, lớn phải ghép da)
Gây độc thần kinh (với liều rất lớn > 40ml): giảm đau
Hội chứng khoang : phù mạnh khi tiêm xơ ở phần xa của chi (phẫu thuật giải phóng)
Nhồi máu phổi, xơ động mạch phổi (lượng chất gây xơ về tĩnh mạch với lượng lớn, ethanol)
Gây tan máu và ngừng tim khi dùng ethanol (rất hiếm xảy ra và với liều lớn)
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh