* Giải phẫu đại thể
– 8 xương cổ tay:
+ Hàng gần: Thuyền, nguyệt, tháp, đậu (Navicular, lunate, triquetrum, pisiform).
+ Hàng dưới: thang, thê , cả, móc (Trapezium, trapezoid, capitate, hamate).
– 5 xương bàn đốt, đánh số từ 1 đến 5 từ ngón cái đến ngón út, khớp với xương cổ tay.
– 14 xương ngón tay, 2 ở ngón cái, 3 ở các ngón còn lại (gần, giữa, xa). Ngón cái có xương chêm ở trong gân gấp của nó.
– Khớp cổ tay:
+ Khớp quay – cổ tay: giữa đầu dưới xương quay và 2 xương cổ tay: thuyền và nguyệt, (một phần nhỏ xương tháp).
+ Khớp giữa cổ tay: khớp giữa hai hàng xương cổ tay.
+ Khớp gian cổ tay: giữa hai xương cổ tay.
– Khớp cổ bàn tay: khớp giữa xương cổ tay với 5 ngón tay qua các xương bàn đốt.
– Khớp bàn đốt: Khớp nối xương bàn và các xương ngón tay.
– Là các khớp giữa các ngón với nhau. Mỗi ngón có hai khớp gian ngón: gần và xa nối các đốt gần, giữa và xa.
Giải phẫu cổ tay
Chấn thương cổ tay là một trong những loại chấn thương thường gặp nhất, đặc biệt là khi chơi thể thao và sinh hoạt. Chấn thương cổ tay là sự sai lệch vị trí của các xương thuộc cổ tay hoặc các tổn thương vùng gân, cơ khiến cho khớp cổ tay bị mất đi tính ổn định sau té ngã hoặc một cú va đập mạnh. Ngoài ra, chấn thương cổ tay cũng có thể tiến triển từ những thói quen xấu trong sinh hoạt. Đối với các trường hợp này, mức độ nghiêm trọng tăng dần theo thời gian, cơn đau không đột ngột mà âm ỉ kéo dài.
Các tổn thương hay gặp khi chấn thương cổ tay:
– Gãy xương, trật khớp ở cổ tay chiếm 6% tổng số gãy xương trật khớp.
– Gãy xương thuyền hay gặp nhất. Thường có 5 nơi gãy:
+ Gãy ở lồi củ thấp nhất là nơi bám bao khớp
+ Gãy diện khớp phía dưới
+ Gãy 1/3 giữa
+ Gãy qua eo ở thân rất hay gặp, phần xương phía trên hay bị hoại tử do thiếu máu nuôi
+ Gãy qua cực trên, hay bị hoại tử vô khuẩn.
Triệu chứng khi chấn thương cổ tay thường gặp đó là: