✴️ Khám bệnh nhân bỏng, chẩn đoán diện tích và độ sâu bỏng bằng lâm sàng

Nội dung

KHÁI NIỆM

Khám người bị bỏng là khám toàn diện người bị bỏng và khám tại chỗ tổn thương bỏng bằng lâm sàng để chẩn đoán diện tích, độ sâu bỏng, tiên lượng và đề ra phương pháp điều trị thích hợp.

 

CHỈ ĐỊNH 

Người bị bỏng

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện 

Bác sỹ chuyên khoa bỏng 

Bác sỹ ngoại khoa được đào tạo thêm về bỏng 

Bác sỹ đa khoa được đào tạo thêm về bỏng 

Điều dưỡng ngoại khoa được đào tạo thêm về bỏng

Phương tiện

Dụng cụ khám toàn thân: Ống nghe; huyết áp kế; nhiệt kế; bộ dụng cụ khám tai mũi họng

Dụng cụ khám tổn thương bỏng: Nỉa, giấy quỳ, găng tay vô trùng, gạc vô trùng, thước dây.

Khám tại buồng cấp cứu hoặc buồng băng tùy tình trạng người bệnh.

Trang thiết bị cấp cứu, theo dõi người bệnh.

Người bệnh

Nằm hoặc ngồi tùy theo tình trạng người bệnh

Bộc lộ hết vùng bị bỏng

Hồ sơ bệnh án

Bệnh án chuyên khoa bỏng hoặc bệnh án ngoại khoa theo quy định chung

Có sơ đồ mô tả tổn thương bỏng

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Việc khám, chẩn đoán diện tích và độ sâu bỏng bằng lâm sàng cần được tiến hành càng sớm càng tốt, ngay sau khi người bệnh đến cơ sở y tế. 

Phần hỏi bệnh (hỏi người bệnh hoặc hỏi người nhà)

Tên, tuổi, nghề nghiệp, giới, cân nặng

Thời gian bị bỏng

Tác nhân gây bỏng thời gian tiếp xúc với tác nhân gây bỏng

Hoàn cảnh, vị trí nơi bị bỏng

Xử trí tuyến trước 

Tiền sử người bệnh

Loại phương tiện vận chuyển 

Khám toàn thân (theo quy định chung như khám cho mọi người bệnh) lưu ý:

Khám toàn trạng

Ý thức (tỉnh, lơ mơ, vật vã, kích thích, hôn mê), da niêm mạc (tím tái, nhợt, phù nề); nhiệt độ; mồ hôi lạnh; thể trạng (béo, gầy, suy dinh dưỡng…); cân nặng…

Khám tuần hoàn 

Đo mạch, huyết áp động mạch, nghe tim...

Khám hô hấp 

Tình trạng khó thở, tần số nhịp thở, nghe phổi, khám mũi họng, thử giọng nói xem có bỏng đường hô hấp không…

Khám tiêu hoá

Lưỡi rêu, chất lưỡi…

Tình trạng chướng bụng, liệt ruột, chất nôn, màu sắc phân nếu có - Gan, lách…

Khám tiết niệu

Cầu bàng quang…

Đo lượng nước tiểu, màu sắc, mùi…

Các xét nghiệm

Các xét nghiệm an toàn: HIV; viêm gan B, C

Các xét nghiệm huyết học: hồng cầu, huyết sắc tố, bạch cầu, công thức bạch cầu, hematocrit, tiểu cầu, nhóm máu… Các xét nghiệm sinh hóa: urê, creatinin, glucose, điện giải đồ, SGOT, SGPT, khí máu...

Nước tiểu: protein, glucose, Hb, tỷ trọng…

Khám bỏng đường hô hấp (theo quy trình riêng).

Lưu ý: 

Tiếng nói: khàn, mất tiếng, khó thở

Ho: khàn, đờm màu xanh đen xám, có rỉ máu

Mồm, họng: viêm nề, tiết dịch, đám hoại tử

Mũi: cháy lông mũi, viêm nề tiết dịch

Phổi: ran bệnh, X-quang. Soi khí, phế quản nếu có chỉ định.

Khám tổn thương bỏng, mô tả diện tích, độ sâu và tính chất tổn thương ở từng vị trí 

Khám tổn thương bỏng

Nhìn (quan trọng): có nốt phỏng không, tính chất nốt phỏng, màu sắc của nền tổn thương bỏng, màu sắc của vùng da lành xung quanh, tình trạng tiết dịch của vết bỏng, tình trạng hoại tử (khô, ướt, tính chất…), các dấu hiệu khác: lộ mạch máu, thần kinh, gân, cơ, xương, khớp, các tạng…

Thực hiện các thủ thuật chẩn đoán: nhỏ thử lông, dùng gạc quệt nhẹ vùng bỏng; dùng nỉa chạm nhẹ vùng bỏng để thử cảm giác đau (không tiến hành với trẻ em), đo pH vùng bỏng.     

Chẩn đoán độ sâu của bỏng:

Xác định bỏng nông, bỏng sâu 

Bỏng nông (chỉ cần 1 trong 3 dấu hiệu sau đã đủ giúp chẩn đoán): 

Có nốt phỏng

Nền tổn thương bỏng có màu hồng hoặc đỏ

Còn cảm giác đau vùng bỏng.

Bỏng sâu (chỉ cần 1 trong 3 dấu hiệu sau đã đủ giúp chẩn đoán): 

Có hoại tử bỏng: hoại tử ướt (màu trắng bệch như thịt luộc, màu trắng xám, xanh xám khi đã có nhiễm khuẩn, phù nền gồ cao hơn vùng da lành, mềm ướt khi sờ); hoặc hoại tử khô (màu đen hoặc vàng xám, lõm hơn da lành, khô ráp khi sờ, có các dấu hiệu tắc mạch phía dưới)

Mất hoàn toàn cảm giác đau tại vùng bỏng  

Có các dấu hiệu tại vùng bỏng như: lộ cơ, mạch máu, xương, khớp, gân hay các tạng khác dưới da

Xác định độ sâu bỏng theo cách chia 5 độ 

Bỏng độ I: da đỏ, đau rát, phù nhẹ

Bỏng độ II: nốt phỏng vòm mỏng, dịch nốt phỏng màu vàng chanh, nền nốt phỏng màu hồng nhạt, không có rớm máu, chạm vào nền vết bỏng đau nhiều.

Bỏng độ III: nốt phỏng vòm dày, dịch nốt phỏng có thể có màu hồng, nền nốt phỏng xung huyết đỏ, có thể rớm máu, chạm vào nền vết bỏng đau.

Bỏng độ IV: hoại tử ướt màu trắng bệch, nổi cao hơn da bình thường; hoại tử khô đen xám lõm dầy cứng, có hình mạch máu dưới da bị đông tắc. Có thể rút lông ra khỏi da một cách dễ dàng hoặc dùng đầu kim nhọn chọc vào các đám tử hoại, người bệnh không thấy đau

Bỏng độ V: đến gân cơ xương khớp và các tạng ở sâu.

Tính diện tích bỏng: theo % diện tích cơ thể

Sử dụng phương pháp con số 9 ở người lớn

 

Sử dụng phương pháp các con số 1, 3, 6, 9, 18 ở người lớn 

1%: mu, gan bàn tay, tầng sinh môn, cổ, gáy

3%: cánh, cẳng tay, da mặt, da đầu, 1 bàn chân

6%: cẳng chân, 2 mông

9%: đùi, 1 chi trên

18%: 1 chi dưới, thân trước, thân sau (cả 2 mông)

Cách tính diện tích bỏng trẻ em dựa vào bảng

 

 Các thành phần khác của cơ thể cách tính diện tích như ở người lớn

Phương pháp bàn tay người bệnh: tương đương 1%

Cách ghi chẩn đoán bỏng

          Diện tích bỏng chung  (độ sâu %) - Tác nhân bỏng

Bỏng --------------------------------------------------------------------- + Thời gian, bệnh kèm theo

                                   Độ bỏng + Vị trí bỏng

Vẽ sơ đồ tổn thương kèm theo.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top