Thuốc Queitoz-100 chứa thành phần gồm:
Queitoz-100 với hoạt chẩt Quetiapine là thuốc chống loạn thần không điển hình. Hoạt chất và chất chuyển hóa của nó N-desalkyl quetiapine có hoạt tính trong huyết tương và gây nên tác động trên nhiều thụ thể dẫn truyền thần kinh và có ái lực với thụ thể serotonin (5HT2) ở não và thụ thể dopamin D1 và D2. Nhờ sự tác động có chọn lọc với serotonin não cao hơn dopamin D2 mà hoạt chất cho tác dụng chống loạn thần và ít gây ra các tác dụng không mong muốn về hội chứng ngoại tháp trên người bệnh.
Quetiapine đựợc chứng minh không có hoặc ái lực thấp với thụ thể muscarinic. Ngược lại, norquetiapine lại có ái lực từ trung bình đến cao với thụ thể này. Điều này cho thấy tác dụng kháng choilinergic (muscarinic) của thuốc.
Ngoài ra, hoạt chất trong thuốc còn ức chế NET và chủ vận một phần tại vị trí 5HT1A. Cơ chế này giúp thuốc có tác dụng chống trầm cảm.
Thuốc Queitoz-100 được chỉ định trong các trường hợp:
Người bị tâm thần phân liệt
Người bị rối loạn lưỡng cực:
Hấp thu: Thuốc Queitoz-100 hấp thu tốt và được chuyển hóa hoàn toàn sau khi uống. Khi sử dụng chung với thức ăn, tác dụng của thuốc gần như không bị ảnh hưởng đáng kể.
Phân bố: liên kết mạnh với protein huyết tương, tỷ lệ liên kết lên đến 85%.
Chuyển hóa: Thuốc chuyển hóa qua gan chủ yếu qua cytochrom P450–CYP3A4.
Thải trừ: Thuốc có thời gian bán thải từ 7 đến 12 giờ. Thải trừ qua phân và nước tiểu, chủ yếu ở dạng không còn hoạt tính.
Với mỗi người bệnh, liều điều trị của thuốc Queitoz-100 là khác nhau. Người bệnh tuyệt đối tuân thủ chỉ định và phân liều của bác sĩ.
Người lớn:
Điều trị bệnh tâm thần phân liệt:
Điều trị bệnh lý về các cơn hưng cảm lưỡng ở mức độ vừa đến nặng trong rối loạn lưỡng cực:
Điều trị cho người có cơn trầm cảm nặng trong rối loạn lưỡng cực.
Dùng trong phòng ngừa sự tái phát trong rối loạn lưỡng cực.
Người cao tuổi: Cân nhắc hiệu chỉnh liều an toàn, tăng liều chậm hơn ở người trẻ.
Người suy thận: Liều dùng như người bình thường.
Người suy gan: Thuốc chuyển hóa nhiều qua gan nên cần thận trọng sử dụng thuốc với bệnh nhân này. Liều khởi điểm 25mg/ngày và tăng khoảng 25-50mg/ngày đến liều có tác dụng điều trị.
Trẻ em: Không sử dụng thuốc Queitoz-100 cho đối tượng này do thiếu các nghiên cứu về độ an toàn, hiệu quả.
Thuốc được sử dụng bằng đường uống bằng cách nuốt cả viên.
Queitoz-100 có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn do gần như không bị ảnh hưởng bởi tác nhân này đến tác dụng.
Người mẫn cảm với thành phần của thuốc Queitoz-100.
Khuyến cáo không sử dụng cho trẻ dưới 18 tuổi.
Với đối tượng người trên 65 tuổi, thận trọng khi sử dụng.
Không phối hợp sử dụng với thuốc ức chế CYP3A4 như thuốc kháng nấm azol, nefazodon,…
Do thuốc tác động lên thần kinh trung ương, cần chú ý cẩn trọng trong phối hợp thuốc và sử dụng rượu.
Người bệnh khi được chỉ định dùng thuốc Queitoz-100 nên hỏi ý kiến bác sĩ về sự kết hợp để đảm bảo an toàn khi phối hợp.
Tuân thủ liều điều trị của bác sĩ chuyên khoa.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn, thận trọng trong sử dụng thuốc. báo lại ngay với bác sĩ nếu có biểu hiện lạ.
Thận trọng dùng thuốc Queitoz-100 cho người trên 65 tuổi, người suy gan, suy thận.
Với phụ nữ có thai:
Trong 3 tháng đầu: Cân nhắc lợi ích và nguy cơ để chỉ định sử dụng thuốc Queitoz-100 vào thời gian này.
Trong 3 tháng cuối thai kỳ: Trẻ có thể bị phơi nhiễm thuốc chống loạn thần. Từ đó, có thể gặp phải hội chứng ngoại tháp, cai thuốc. Đã cso ghi nhận về tác dụng trên trẻ với biểu hiện kích động, tăng trương lực cơ, run, buồn ngủ, suy hô hấp khi mẹ dùng thuốc trong 3 tháng cuối thai kỳ.
Với phụ nữ đang cho con bú:
Theo các thông tin nghiên cứu còn hạn chế, thuốc bài tiết vào sữa mẹ. Dù chưa có được đảm bảo về độ chính xác thông tin nhưng mẹ cần ngừng cho trẻ bú khi dùng thuốc.
Do tác dụng phụ có thể gây buồn ngủ. Vì vậy khi dùng người dùng thuốc Queitoz-100 không nên vận hành xe hay máy móc.
Thuốc cần bảo quản kỹ trong hộp, vỉ.
Tránh xa tầm với của trẻ.
Đặt thuốc ở nơi khô ráo, tránh mặt trời hay nhiệt độ trên 30 độ C.
Khi sử dụng quá liều thuốc Queitoz-100, người bệnh có thể gặp các biểu hiện: hạ huyết áp, buồn ngủ, an thần, nhịp tim tăng và tác dụng kháng cholinergic. Nếu tình trạng quá liều xảy ra dài, người bệnh sẽ bị co giật, động kinh, ức chế hô hấp, khó thở, bí tiểu, thậm chí tử vong.
Xử trí khi quá liều: Khi sử dụng quá liều, cần đưa ngay người bệnh tới cơ sở y tế để được hỗ trợ kịp thời. Hiện tại chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Người bệnh sẽ được xem xét tình trạng mức độ mà tiến hành chăm sóc đặc biệt, thiết lập duy trì đường thở, hỗ trợ tim mạch. Tùy vào tình trạng người bệnh mà các cán bộ y tế có hướng xử trí khác nhau.
Người bệnh liên hệ ngay với bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn, tìm giải pháp. Tuyệt đối không sử dụng gấp đôi liều và lần uống sau.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh