Gabapentin có cấu trúc liên quan đến chất dẫn truyền thần kinh GABA (γ-aminobutyric acid) nhưng cơ chế tác dụng của nó lại khác với một số các thuốc khác mà có tương tác với các synapse của GABA, bao gồm valproate, barbiturates, benzodiazepines, các thuốc ức chế GABA transaminase, các thuốc ức chế sự thu hồi GABA, các chất chủ vận trên thụ thể của GABA và các tiền chất của GABA. Các nghiên cứu trên invitro sử dụng gabapentin đã được gắn chất phóng xạ đã mô tả có một vị trí gắn peptide mới ở các mô não ở chuột bao gồm vùng vỏ não mới và vùng chân hải mã, đặc tính này có thể liên quan đến tác dụng chống co giật của gabapentin và các dẫn chất có cấu trúc tương tự nó. Tuy nhiên, việc nhận diện và chức năng của vị trí gắn kết với gabapentin vẫn còn phải được làm rõ.
Gabapentin ở liều có hiệu quả lâm sàng không gắn kết với thụ thể của các thuốc thông thường khác hay của các chất dẫn truyền thần kinh ở não bao gồm GABAA, GABAB, benzodiazepine, glutamate, glycine hay các thụ thể của N-methyl-d-aspartate.
Trên invitro, gabapentin không tương tác với các kênh natri và như vậy nó khác với phenytoin và carbamazepine. gabapentin làm giảm một phần các đáp ứng đối với chất chủ vận của glutamate N-methyl-d-aspartate (NMDA) ở vài hệ thống xét nghiệm trên invitro, nhưng chỉ với các nồng độ > 100 mcM mà các nồng độ này không thể đạt được ở trên invivo. Gabapentin làm giảm nhẹ sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh có cấu trúc monoamine trên invitro. Sử dụng gabapentin cho chuột làm tăng sự tích luỹ GABA ở một số vùng ở não theo một cách thức tương tự như là natri valproate, mặc dù là ở các vùng não khác nhau. Mối liên quan của các tác dụng khác nhau này của gabapentin với tác dụng chống co giật của nó vẫn còn phải được thiết lập. Trên động vật, gabapentin xâm nhập dễ dàng vào não và ngăn ngừa các cơn động kinh do bị sốc điện, do các tác nhân gây co giật hoá học bao gồm các chất ức chế sự tổng hợp của GABA, và các cơn động kinh trên những mô hình gây động kinh.
Sinh khả dụng của gabapentin không tỷ lệ thuận với liều dùng. Có nghĩa là khi tăng liều dùng lên thì sinh khả dụng của nó lại giảm xuống. Sau khi uống nồng độ đỉnh của gabapentin trong huyết tương đạt được trong vòng từ 2-3 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nang gabapentin là xấp xỉ 60%. Thức ăn, bao gồm cả các chế độ ăn nhiều chất béo, không có ảnh hưởng lên dược động học của gabapentin.
Quá trình đào thải gabapentin ra khỏi huyết tương được mô tả một cách rõ ràng nhất bởi các đặc tính dược động học được biểu diễn theo đường.
Thời gian bán thải của gabapentin trong huyết tương không phụ thuộc theo liều và trung bình nằm trong khoảng từ 5-7 giờ. Các đặc tính dược động học của gabapentin không bị ảnh hưởng bởi việc dùng lặp lại các liều gabapentin và nồng độ của gabapentin ở trạng thái hằng định trong huyết tương có thể được suy ra từ dữ liệu đơn liều của gabapentin. Mặc dù ở các nghiên cứu lâm sàng nồng độ của gabapentin trong huyết tương nhìn chung nằm trong khoảng 2 mcg/ml và 20 mcg/ml, nhưng thông qua các nồng độ như vậy không dự đoán được độ an toàn và hiệu quả của nó. Nồng độ của gabapentin trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều dùng ở các liều 300 hay 400 mg dùng cách nhau 8 giờ. Các thông số về dược động học được đưa ra trong Bảng 8.
Bảng 8: Tổng kết các thông số dược động học trung bình của gabapentin ở trạng thái nồng độ hằng định trong huyết tương sau khi uống
ND = Không xác định được; NA = Không có sẵn
Các thông số dược động học |
300mg (N=7) |
|
400mg (N=11) |
|
Cmax (mcg/ml) |
4,02 |
(24) |
5,5 |
(21) |
Tmax (hr) |
2,7 |
(18) |
2,1 |
(47) |
T1/2 (hr) |
5,2 |
(12) |
6,1 |
ND** |
AUC (mcg.hr/ml) |
24,8 |
(24) |
33,3 |
(20) |
Ạe (%) |
NA* |
NA* |
63,6 |
(14) |
Gabapentin không gắn với protein huyết tuơng và có thể tích phân bố bằng 57.7 lít. Ở các bệnh nhân bị động kinh, nồng độ của gabapentin trong dịch não tủy xấp xỉ bằng 20% nồng độ thấp nhất của nó ở trạng thái nồng độ hằng định tương ứng trong huyết tương. Gabapentin được đào thải duy nhất qua thận. Không có bằng chứng về sự chuyển hoá của nó ở người. Gabapentin không gây cảm ứng các enzyme oxidase có chức năng hỗn hợp ở gan chịu trách nhiệm cho quá trình chuyển hóa thuốc.
Ở các bệnh nhân cao tuổi và ở các bệnh nhân có chức năng thận bị suy giảm , sự đào thải của gabapentin ra khỏi huyết tương bị giảm. Hệ số đào thải, độ đào thải ra khỏi huyết tương, độ đào thải qua thận của gabapentin tỷ lệ thuận trực tiếp với độ thanh thải creatinine.
Gabapentin đuợc loại trừ ra khỏi huyết tương bởi quá trình thẩm phân lọc máu. Do đó cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân có chức năng thận suy giảm hay đang phải thẩm phân lọc máu.
Các đặc tính dược động học của gabapentin ở trẻ em đã được xác định trên 12 đối tượng mạnh khoẻ từ 4 đến 12 tuổi. Nhìn chung, nồng độ của gabapentin trong huyết tương ở trẻ em tương tự như ở người lớn.
Gabapentin đã được đưa vào trong các bữa ăn cho chuột đồng với liều 200, 600 và 2000 mg/kg/ngày và cho chuột bạch với liều 250, 1000 và 2000 mg/kg/ngày trong vòng 2 năm. Chỉ có sự tăng lên có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ u nang tế bào tuyến tuỵ ở nhóm chuột bạch đực sử dụng gabapentin với liều cao nhất. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương ở chuột bạch khi sử dụng liều 2000mg/kg/ngày cao gấp 10 lần nồng độ thuốc trong huyết tương ở người khi dùng liều 3600 mg/ngày. U nang tế bào tuyến tuỵ ở chuột bạch đực là loại u ác tính cấp thấp, không ảnh hưởng lên tỷ lệ sống sót, không gây di căn hay lan tràn ra các mô xung quanh và cũng giống như loại u gặp phải ở nhóm chứng dùng đồng thời. Mối liên quan giữa các trường hợp u nang tế bào tuyến tuỵ ở nhóm chuột bạch đực này với nguy cơ gây ung thư ở người vẫn chưa rõ ràng.
Gabapentin đã được chứng minh là không có khả năng gây độc với gen. Nó không gây đột biến trên invitro ở các thí nghiệm tiêu chuẩn sử dụng các tế bào vi khuẩn hay tế bào các động vật có vú. Gabapentin không làm sai lệch cấu trúc chromosome ở các tế bào động vật có vú trên invitro hay trên invivo và không làm hình thành các vi nhân ở tuỷ xương sống chuột túi má.
Không có bất kỳ tác dụng bất lợi nào trên khả năng thụ tinh hay trên khả năng sinh sản được quan sát thấy ở chuột bạch ở liều lên đến 2000 mg/kg (xấp xỉ 5 lần liều tối đa hàng ngày ở người tính theo mg/m2).
Gabapentin không làm tăng tỷ lệ dị dạng, khi so với nhóm chứng, ở các thế hệ sau của chuột đồng, chuột bạch hay thỏ sử dụng gabapentin với các liều tương ứng lên đến 50, 30 và 25 lần liều 3600mg hàng ngày ở người (4, 5 hoặc 8 lần, một cách tương ứng, liều hàng ngày ở người trên cơ sở mg/m2).
Gabapentin làm chậm sự hình thành xương ở xương sọ, xương sống, xương chi trước và chi sau ở loài gặm nhấm, đây là bằng chứng về việc làm chậm sự phát triển của phôi thai. Các tác dụng phụ này xuất hiện khi các chuột đồng có thai dùng các liều uống 1000 hay 3000 mg/kg/ngày trong giai đoạn hình thành các cơ quan của phôi thai và ở các chuột bạch được dùng liều 500, 1000 hay 2000 mg/kg trước và trong quá trình giao phối và trong suốt thời gian mang thai. Các liều này xấp xỉ 1 đến 5 lần liều 3600mg ở người tính theo mg/m2.
Không có bất kỳ ảnh hưởng nào trên chuột đồng mang thai khi dùng liều 500mg/kg/ngày (xấp xỉ 1/2 liều hàng ngày ở người tính theo mg/m2).
Có một tỷ lệ tăng lên các trường hợp ứ nước ở niệu quản và/hoặc ứ nước ở thận được quan sát thấy ở các chuột bạch khi dùng liều 2000 mg/kg/ngày ở một nghiên cứu về thụ thai và trên hệ sinh sản tổng quát, liều 1500mg/kg/ngày ở một nghiên cứu về quái thai, và liều 500,1000 và 2000 mg/kg/ngày trong một nghiên cứu chu sinh và sau khi sinh. Ý nghĩa của các phát hiện này vẫn chưa được biết nhưng chúng có liên quan đến sự chậm phát triển phôi thai. Các liều này xấp xỉ gấp 1 đến 5 lần liều 3600mg ở người tính theo mg/m2.
Trong một nghiên cứu về quái thai ở thỏ sử dụng liều 60, 300 và 1500 mg/kg/ngày trong giai đoạn hình thành các cơ quan của phôi thai, xuất hiện một tỷ lệ tăng lên các trường hợp mất phôi thai sau khi cấy. Các liều này là xấp xỉ 1/4 đến 8 lần liều 3600mg hàng ngày ở người tính theo mg/m2.
– Gabapentin được chỉ định như là đơn trị liệu trong điều trị các cơn động kinh cục bộ có hay không kèm theo các cơn toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi. Độ an toàn và hiệu quả của phác đồ đơn trị liệu gabapentin ở trẻ em dưới 12 tuổi còn chưa được thiết lập.
– Gabapentin được chỉ định như một điều trị hỗ trợ trong điều trị các cơn động kinh cục bộ có hay không kèm theo các cơn toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên. Độ an toàn và hiệu quả của phác đồ điều trị hỗ trợ sử dụng gabapentin ở bệnh nhân nhi khoa dưới 3 tuổi vẫn chưa được thiết lập.
Gabapentin được chỉ định điều trị đau thần kinh ở người lớn từ 18 tuổi trở lên. Độ an toàn và hiệu quả của gabapentin ở bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
Gabapentin bị chống chỉ định ở các bệnh nhân quá mẫn cảm với gabapentin hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Mặc dù chưa có các bằng chứng về các cơn động kinh bùng phát với gabapentin, nhưng sự ngừng đột ngột các thuốc chống co giật ở các bệnh nhân động kinh có thể làm xuất hiện cơn động kinh liên tục (trạng thái động kinh) ở bệnh nhân. Một khi có sự phán xét của bác sỹ rằng cần phải giảm liều, dừng thuốc, hay thay thế bằng các thuốc chống co giật khác thì các công việc này nên được tiến hành từ từ trong 1 khoảng thời gian tối thiểu 1 tuần.
Nhìn chung gabapentin không có hiệu quả trong điều trị các cơn động kinh vắng ý thức.
Nên khuyên các bệnh nhân không được lái xe và vận hành các máy có độ nguy hiểm cao cho đến khi biết chắc rằng thuốc này không ảnh hưởng trên khả năng tham gia vào các hoạt động này của họ.
Lúc có thai:
Không có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm chứng ở các phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu trên hệ sinh sản của động vật không phải luôn luôn đúng với các đáp ứng trên người. Nên chỉ sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi những lợi ích điều trị mang lại lớn hơn những rủi ro tiềm tàng trên phôi thai.
Lúc nuôi con bú:
Gabapentin được bài tiết qua sữa người. Ảnh hưởng của gabapentin trên các đứa trẻ đang trong thời kỳ bú sữa mẹ còn chưa được biết. Nên thận trọng khi dùng gabapentin cho các bà mẹ trong thời kỳ cho con bú. Chỉ nên dùng gabapentin ở các bà mẹ trong thời kỳ cho con bú nếu những lợi ích điều trị mang lại lớn hơn một cách rõ ràng so với các nguy cơ có thể có.
Không quan sát thấy có sự tương tác nào giữa gabapentin và phenobarbital, phenytoin, acid valproic, hay carbamazepine. Các đặc tính dược động học của gabapentin ở trạng thái nồng độ hằng định trong huyết tương là tương tự giữa các đối tượng khoẻ mạnh và các bệnh nhân có bệnh động kinh đang điều trị bằng các thuốc chống động kinh này.
Dùng đồng thời gabapentin và các thuốc uống tránh thai chứa norethindrone và/hoặc ethinylestradiol, không làm ảnh hưởng đến các đặc tính dược động học ở trạng thái nồng độ hằng định trong huyết tương của cả hai thuốc.
Dùng đồng thời gabapentin với các thuốc kháng acid chứa muối nhôm và muối magiê làm giảm sinh khả dụng của gabapentin khoảng 20%, do đó nên dùng gabapentin khoảng 2 giờ sau khi uống các thuốc kháng acid.
Sự bài tiết của gabapentin qua thận không bị ảnh hưởng bởi probenecid.
Sự bài tiết của gabapentin qua thận bị giảm nhẹ khi dùng phối hợp với cimetidine, nhưng sự giảm này không có ý nghĩa lâm sàng.
Các xét nghiệm sinh hóa:
Kết quả dương tính giả đã được báo cáo ở các xét nghiệm sử dụng que nhúng Ames N-Multistix SG (khi phối hợp thêm gabapentin với các thuốc chống co giật khác. Do đó để xác định protein trong nước tiểu, nên dùng phương pháp kết tủa acid sulfosalicylic đặc hiệu hơn.
Gabapentin đã được đánh giá về độ an toàn trên 2000 đối tượng và các bệnh nhân ở trong các nghiên cứu điều trị hỗ trợ và đã được chứng minh là có độ dung nạp cao. Trong số này, có 543 bệnh nhân đã tham gia vào trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm chứng. Do gabapentin hầu hết thường được dùng phối hợp với các thuốc chống động kinh khác, nên không thể xác định chính xác là thuốc nào, nếu có, liên quan tới các tác dụng phụ.
Gabapentin cũng đồng thời được đánh giá khi sử dụng như đơn trị liệu trên 600 bệnh nhân. Các tác dụng phụ thường là ở mức độ nhẹ đến vừa.
Tỷ lệ các tác dụng phụ gặp phải ở các thử nghiệm lâm sàng điều trị hỗ trợ có kiểm chứng
Bảng 5 liệt kê những dấu hiệu và triệu chứng gặp phải trong điều trị, xuất hiện ở tối thiểu 1% các bệnh nhân bị các cơn động kinh cục bộ tham gia trong các nghiên cứu điều trị hỗ trợ có kiểm chứng bằng giả dược. Trong các nghiên cứu này người ta thêm hoặc gabapentin hay placebo vào phác đồ điều trị bằng các thuốc chống động kinh hiện tại của bệnh nhân. Các tác dụng phụ này thường được báo cáo ở mức độ từ nhẹ đến vừa.
Trong điều trị phối hợp:
Những tác dụng phụ mà xuất hiện ở tối thiểu 1% các đối tượng tham gia nghiên cứu bị động kinh, những bệnh nhân này đã sử dụng gabapentin như là điều trị hỗ trợ trong bất kỳ nghiên cứu lâm sàng nào, và chưa được mô tả ở các phần trước như là các dấu hiệu và triệu chứng thường gặp trong điều trị ở các nghiên cứu có kiểm chứng bằng giả dược được tổng kết như sau:
Khi dùng đơn trị liệu:
Không có bất kỳ tác dụng bất lợi mới và không mong đợi nào được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng về đơn trị liệu. Các tác dụng phụ như chóng mặt, mất điều vận, ngủ gà, dị cảm, rung giật nhãn cầu đã được chứng minh là phụ thuộc theo liều khi so sánh liều 300 với liều 3600 mg/ngày.
59 người từ 65 tuổi trở lên đã dùng gabapentin trong các thử nghiệm lâm sàng trước khi đưa thuốc ra thị trường. Các tác dụng phụ gặp phải ở những bệnh nhân này không khác nhau về chủng loại so với các tác dụng phụ gặp phải ở các bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Đối với các bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, nên điều chỉnh liều.
Các tác dụng phụ thường gặp nhất khi dùng gabapentin phối hợp với các thuốc chống động kinh khác ở trẻ em từ 3 đến 12 tuổi mà có khác biệt về tần số xuất hiện so với nhóm bệnh nhân giả dược, là nhiễm virus, buồn nôn và/hoặc nôn và ngủ gà.
Các tác dụng phụ khác gặp ở lớn hơn 2% trẻ em, xuất hiện ở mức độ tương đương hay nhiều hơn ở nhóm dùng giả dược bao gồm viêm họng, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, đau đầu, viêm mũi, co giật, tiêu chảy, chán ăn, ho và viêm tai giữa.
Trong điều trị hỗ trợ:
Xấp xỉ 7% trong số hơn 2000 người tình nguyện mạnh khoẻ và các bệnh nhân động kinh, co cứng, hay đau nữa đầu mà đã sử dụng gabapentin trong các thử nghiệm lâm sàng phải ngưng điều trị do tác dụng phụ.
Ở tất cả các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng phụ thường gặp nhất mà góp phần vào việc ngưng điều trị với gabapentin bao gồm: ngủ gà, mất điều vận, chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn và/hoặc nôn. Hầu như tất cả các bệnh nhân này đều gặp nhiều tác dụng phụ và không thể phân biệt tác dụng nào là chủ yếu.
Khi dùng đơn trị liệu:
Xấp xỉ 8% trong số các bệnh nhân mà sử dụng gabapentin như đơn trị liệu hay chuyển sang dùng đơn trị liệu ở các thử nghiệm lâm sàng trước khi đưa thuốc ra thị trường đã phải ngưng điều trị do tác dụng phụ. Các tác dụng phụ hay gặp nhất liên quan đến việc ngừng thuốc là chóng mặt, căng thẳng, tăng cân, buồn nôn và/hoặc nôn và ngủ gà.
Khi sử dụng ở trẻ em:
Xấp xỉ 8% trong số 292 trẻ em từ 3 đến 12 tuổi mà đã sử dụng gabapentin ở các thử nghiệm lâm sàng phải ngưng thuốc do tác dụng phụ, các tác dụng phụ thường liên quan đến việc ngưng thuốc ở trẻ em là ngủ gà, tăng vận động và cảm giác hận thù.
Có những ca tử vong đột ngột, không giải thích được đã được báo cáo, trong những trường hợp đó, mối quan hệ nhân quả giữa những trường hợp tử vong và gabapentin vẫn chưa được thiết lập. Những tác dụng phụ bổ sung sau khi thuốc đưa ra thị trường đã được báo cáo bao gồm: đái dầm, viêm tuỵ, ban da, hội chứng Stevens-Johnson, thay đổi nồng độ glucose máu ở những bệnh nhân bị đái tháo đường và tăng men gan.
Gabapentin được dùng đường uống cùng hay không cùng thức ăn.
Cho người lớn và bệnh nhân nhi khoa trên 12 tuổi:
Các thí nghiệm lâm sàng cho thấy rằng khoảng liều có hiệu qủa của gabapentin là từ 900 đến 3600 mg/ngày. Có thể bắt đầu điều trị bằng cách sử dụng 300 mg, 3lần/ngày ở ngày 1, hoặc bằng cách chuẩn liều như được mô tả ở bảng 1. Sau đó, liều có thể được tăng lên tới liều tối đa 3600 mg/ngày chia làm 3 lần bằng nhau. Liều dùng lên đến 4800 mg/ ngày đã được dung nạp tốt ở các nghiên cứu lâm sàng mở, dài hạn. Khoảng thời gian tối đa giữa các liều trong phác đồ liều dùng 3 lần/ngày không nên vượt quá 12 giờ để tránh các cơn co giật bùng phát.
Bảng 1: Bảng liều – Chuẩn liều ban đầu:
Liều |
Ngày 1 |
Ngày 2 |
Ngày 3 |
900mg |
300mg, ngày 1 lần |
300mg, ngày 2 lần |
300mg, ngày 3 lần |
Cho các bệnh nhân nhi khoa tuổi từ 3 đến 12 tuổi:
Liều có hiệu quả của gabapentin là 25-35 mg/kg/ ngày được chia làm 3 lần bằng nhau (3 lần/ngày) như mô tả trong bảng 2. Việc chuẩn liều ban đầu để tìm ra một liều có hiệu quả có thể được tiến hành trong 3 ngày bằng cách dùng 10 mg/kg/ngày trong ngày 1; 20 mg/kg/ngày ở ngày 2 và 30 mg/kg/ngày ở ngày 3 như được mô tả trong bảng 3. Sau đó, liều có thể được tăng lên tới tối đa 35 mg/kg/ngày chia thành 3 liều nhỏ bằng nhau. Trong một nghiên cứu lâm sàng dài hạn, liều dùng lên tới 40 đến 50 mg/kg/ngày cũng đã được dung nạp tốt.
Bảng 2: Liều dùng của gabapentin ở bệnh nhân nhi khoa từ 3-12 tuổi
Cân nặng (kg) |
Liều hàng ngày (mg/ngày) |
17-25 |
600 |
26-36 |
900 |
37-50 |
1200 |
51-72 |
1800 |
Bảng 3: Bảng chia liều ở bệnh nhân nhi khoa – Chuẩn liều ban đầu:
Cân nặng (kg) |
Liều |
Ngày 1 |
Ngày 2 |
Ngày 3 |
17-25 |
600mg |
200mg, ngày 1 lần |
200mg, ngày 2 lần |
200mg, ngày 3 lần |
≥ 26 |
900mg |
300mg, ngày 1 lần |
300mg, ngày 2 lần |
300mg, ngày 3 lần |
Việc theo dõi nồng độ của gabapentin trong huyết tương nhằm tối ưu hoá trị liệu với gabapentin là không cần thiết. Hơn thế nữa, gabapentin có thể được sử dụng phối hợp với các thuốc chống động kinh khác mà không cần phải quan tâm đến sự thay đổi của nồng độ gabapentin hay nồng độ của các thuốc chống động kinh khác trong huyết tương.
Nếu ngừng điều trị với gabapentin và/hoặc thêm một thuốc chống co giật khác vào để thay thế, thì công việc này cần phải được tiến hành từ từ trong thời gian tối thiểu 1 tuần.
Liều khởi đầu là 900 mg/kg chia làm 3 liều nhỏ bằng nhau và tăng lên nếu cần thiết, tuỳ theo đáp ứng, lên đến liều tối đa 3600 mg/ngày. Điều trị nên được khởi đầu bằng cách chuẩn liều như mô tả ở bảng 1.
Nên điều chỉnh liều ở các bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận theo mô tả trong bảng 4 và/hoặc những bệnh nhân đang được thẩm phân lọc máu.
Bảng 4: Liều của gabapentin ở người lớn theo chức năng thận:
* Tổng liều hàng ngày nên được dùng theo phác đồ 3 lần/ ngày. Các liều được dùng để điều trị các bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinine > 80 ml/phút) nằm trong khoảng từ 900 đến 3600 mg/ngày. Liều được giảm xuống ở các bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinine < 79 ml/phút)** Nên được dùng 300 mg cách ngày.
Độ thanh thải creatinine (ml/phút) |
Tổng liều hàng ngày* (mg/ngày) |
≥ 80 |
900-3600 |
50-79 |
600-1800 |
30-49 |
300-900 |
15-29 |
150**-600 |
< 15 |
150**-300 |
Với các bệnh nhân đang được thẩm phân lọc máu mà chưa từng dùng gabapentin, nên dùng liều khởi đầu 300-400 mg, sau đó giảm xuống 200-300 mg gabapentin sau mỗi 4 giờ thẩm phân lọc máu.
Ngộ độc cấp, đe doạ tính mạng chưa được quan sát với các liều gabapentin lên đến 49g. Các triệu chứng của quá liều bao gồm chóng mặt, nhìn đôi, nói líu lưỡi, buồn ngủ, ngủ lịm, và tiêu chảy nhẹ. Tất cả các bệnh nhân này đều hồi phục hoàn toàn sau khi được điều trị hỗ trợ. Sự giảm hấp thụ của gabapentin ở liều cao có thể làm hạn chế sự hấp thu của thuốc tại thời điểm bệnh nhân bị quá liều và điều này làm giảm thiểu mức độ ngộ độc do dùng quá liều.
Mặc dù gabapentin có thể được đưa ra khỏi cơ thể bằng phương pháp thẩm phân lọc máu, nhưng theo những kinh nghiệm đã có thì thường là không cần đến phương pháp này. Tuy nhiên, với những bệnh nhân bị suy thận nặng, thẩm phân lọc máu có thể được chỉ định. Không xác định được liều gây chết của gabapentin ở chuột đồng và chuột bạch dùng với liều cao đến 8000 mg/kg. Các triệu chứng của ngộ độc cấp bao gồm: mất điều vận, khó thở, sa mí mắt, giảm hoạt động hoặc dễ bị kích động.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh