Loại thuốc: Thuốc kháng virus
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén abacavir sulfat tương đương với 300 mg abacavir base.
Thuốc nước abacavir sulfat để uống tương đương với 300 mg abacavir base 20 mg/ml, lọ 240 ml.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Abacavir là một nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược (reverse transcriptase inhibitor), có tác dụng kháng chọn lọc retrovirus HIV-1 và HIV-2, kể cả các chủng HIV-1 kém nhậy cảm với zidovudin, lamivudin, zalcitabin, didanosin hoặc nevirapin. Thuốc ức chế enzym phiên mã ngược nên chặn sự tổng hợp chuỗi ADN và ngăn sự nhân lên của virus. Trong tế bào, abacavir nhờ enzym của tế bào được chuyển thành carbovir triphosphat, một chất chuyển hóa có hoạt tính. Chất này là một chất tương tự của dGTP (deoxyguanosin-5'-triphosphat) nên đã cạnh tranh với dGTP là cơ chất thông thường của enzym phiên mã ngược của virus và đã sáp nhập vào DNA của virus, làm ức chế hoạt tính enzym phiên mã ngược của virus. Chất tương tự nucleosid được sáp nhập này thiếu nhóm 3'-OH nên đã ngăn cản sự gắn 5' vào 3' phosphodiester cần thiết để kéo dài chuỗi DNA, như vậy làm kết thúc sự tăng trưởng của virus. In vitro thuốc có tác dụng hiệp đồng với nevirapin hoặc với zidovudin. Abacavir kết hợp với didanosin, zalcitabin, lamivudin và stavudin cho tác dụng cộng. Sự kháng thuốc in vivo và in vitro đối với abacavir xảy ra tương đối chậm. Các chủng kháng abacavir cũng giảm nhậy cảm với lamivudin, zalcitabin và/hoặc didanosin nhưng vẫn nhạy cảm với zidovudin và stavudin. Ít có khả năng kháng chéo giữa abacavir và các thuốc ức chế protease và các thuốc không phải nucleosid ức chế enzym sao chép ngược. Dùng kết hợp với zidovudin và lamivudin, thuốc có tác dụng làm giảm lượng virus và làm tăng tế bào CD4 trong máu.
Thuốc hấp thu nhanh và tốt sau khi uống. Sinh khả dụng ở người lớn sau khi uống vào khoảng 83%. Tỷ lệ thuốc gắn với protein huyết tương khoảng 50% nên ít có nguy cơ tương tác thuốc do chuyển đổi vị trí gắn ở protein. Thời gian nồng độ thuốc tối đa đạt được trung bình là 1,5 giờ (với thuốc viên) và khoảng 1 giờ (với thuốc nước). Ở trạng thái cân bằng, nồng độ thuốc tối đa trong máu là 3 microgam/ml khi uống liều điều trị (với thuốc viên, hơi cao hơn với thuốc nước). Nồng độ thuốc không bị ảnh hưởng của thức ăn. Nếu đưa thuốc theo đường tĩnh mạch, thể tích phân bố vào khoảng 0,8 lít/kg, cho thấy thuốc vào các mô dễ dàng. Abacavir dễ dàng vào dịch não-tủy (tỷ lệ dịch não-tủy/huyết tương khoảng 30 – 44%). Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan bởi các enzym alcol-dehydrogenase và glucuronyl – transferase (66% liều thuốc được thải dưới dạng acid 5’–carboxylic và liên hợp 5’–glucuronic trong nước tiểu). Chỉ có 2% thuốc được đào thải dưới dạng không đổi ở trong nước tiểu, 83% thuốc (dạng nguyên vẹn và các dạng chuyển hóa) được đào thải theo nước tiểu; còn lại được đào thải theo phân. Nửa đời trong máu là 1,5 giờ. Dùng thuốc dài ngày với liều điều trị (300 mg, ngày hai lần) không thấy thuốc bị tích lũy đáng kể trong cơ thể.
Để điều trị nhiễm HIV, thuốc (dạng muối sulfat) được dùng theo đường uống, kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác.
Abacavir không diệt virus HIV nên trong thời gian điều trị, bệnh nhân vẫn cần phải triệt để áp dụng các biện pháp an toàn (tình dục an toàn, không dùng bơm kim tiêm chung v.v…) để tránh lây nhiễm.
Chỉ định
Dùng kết hợp với ít nhất 2 thuốc kháng virus khác để điều trị nhiễm HIV.
Chống chỉ định
Dị ứng với abacavir hoặc với một trong các thành phần của thuốc.
Suy gan nặng.
Thận trọng
Phải rất thận trọng khi dùng abacavir, nhất là trong 6 tuần đầu, vì nguy cơ phản ứng quá mẫn (4%), đôi khi gây tử vong. Phát hiện phản ứng quá mẫn thường rất khó vì dễ lẫn với một bệnh toàn thân. Phải ngừng ngay abacavir nếu có các triệu chứng quá mẫn và không bao giờ được dùng lại. Người bệnh phải được giám sát chặt trong 2 tháng đầu điều trị, tuy phản ứng quá mẫn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Người bệnh bắt đầu điều trị lại sau khi ngừng thuốc có nguy cơ đặc biệt ngay cả trước đây không có triệu chứng quá mẫn. Do đó, cần khuyên người bệnh phải uống thuốc đều, không được ngắt quãng.
Abacavir không được dùng cho người bị bệnh gan nặng và phải dùng rất thận trọng đối với người có nguy cơ cao bị bệnh gan (phụ nữ béo phì, có gan to, bị viêm gan mạn tính B, C và điều trị kết hợp thuốc kháng virus). Điều trị phải ngừng ngay nếu chức năng gan xấu đi nhanh hoặc nếu gan to hoặc nhiễm toan chuyển hóa mà không giải thích được.
Thận trọng dùng abacavir ở người bị suy thận giai đoạn cuối.
Thời kỳ mang thai
Không dùng cho phụ nữ mang thai. Trên chuột thí nghiệm, thuốc qua nhau thai và gây độc cho phôi và thai.
Thời kỳ cho con bú
Không dùng cho phụ nữ đang cho con bú. Thuốc và các chất chuyển hóa của thuốc được đào thải qua sữa động vật thí nghiệm và rất có thể cũng có trong sữa người mẹ. Bệnh nhân dùng abacavir không được cho con bú. Dù sao, phụ nữ có HIV cũng không nên cho con bú vì có thể truyền HIV sang con qua sữa.
Liều lượng và cách dùng
Liều người lớn: Tương đương với 300 mg abacavir mỗi lần, ngày uống 2 lần, cách nhau 12 giờ.
Liều trẻ em trên 3 tháng tuổi đến 12 tuổi là 8 mg/kg/lần, ngày uống hai lần cách nhau 12 giờ, tối đa là 600 mg/ngày.
Suy thận: Không cần phải điều chỉnh liều. Tuy vậy, cần tránh dùng khi bị suy thận giai đoạn cuối.
Người cao tuổi: Chưa có thông tin hiện nay về dược động đối với người trên 65 tuổi.
Uống thuốc cùng bữa ăn hoặc ngoài bữa ăn.
Uống thuốc với nhiều nước.
Nếu uống thuốc dạng nước phải dùng dụng cụ đong bán theo thuốc để bảo đảm liều chính xác; không dùng thìa ăn thông thường.
Cần uống thuốc đúng giờ. Nếu quên thì phải uống ngay khi nhớ. Nếu nhớ ra vào lúc sắp đến giờ uống thuốc thì bỏ qua liều thuốc bị quên và uống vào giờ đã định. Không tự ý uống gấp đôi liều mà không có ý kiến bác sĩ.
Độ ổn định và bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, không quá 30°C, tránh ẩm và mốc.
Lọ đã mở không được để quá 2 tháng.
Có thể bảo quản thuốc nước trong tủ lạnh nhưng không được làm đóng băng.
Quá liều và xử trí
Không có thuốc giải độc. Không biết thuốc có thể đào thải bằng thẩm tách màng bụng hay lọc máu không. Điều trị triệu chứng.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh