Baclofen là một thuốc thuộc nhóm thuốc giãn cơ, tăng trương lực cơ
Giống như GABA, Baclofen phong bế các dây thần kinh trong việc hình thành tổ chức lưới của não, các dây thần kinh này kiểm soát các cơ.
Baclofen, một chất có cấu trúc giống GABA có tác dụng hoạt hóa một chất dẫn truyền thần kinh ức chế, từ đó ngăn chặn được các kích thích nấc. Đây là một trong những thuốc hiệu quả nhất trong việc điều trị các trường hợp nấc mạn tính do nhiều nguyên nhân khác nhau như các bệnh lý ở dạ dày –thực quản, tổn thương thân não hoặc nấc vô căn, kể cả những trường hợp không đáp ứng với nhiều loại thuốc khác.
Thuốc giãn cơ ngăn chặn hoạt động thần kinh trong tủy sống. Baclofen giảm co thắt cơ và cứng khớp do chấn thương sọ não và tủy sống, do đột quỵ hoặc do các chấn động thần kinh như xơ cứng rải rác.
Co thắt trong: xơ cứng rải rác, tổn thương tủy sống khác (u tủy sống, rỗng tủy sống, bệnh thần kinh vận động, viêm tủy ngang, chấn thương tủy sống); đột quỵ mạch máu não, liệt do não, viêm màng não, chấn thương đầu.
Người lớn: 3 ngày đầu: 5mg x 3 lần/ngày; 3 ngày kế: 10mg x 3 lần/ngày; 3 ngày sau: 15mg x 3 lần/ngày; 3 ngày tiếp: 20mg x 3 lần/ngày. Tối đa 100mg/ngày.
Trẻ em: 0,75-2mg/kg/ngày, 12 tháng -2 tuổi: 10-20mg/ngày; 2-6 tuổi:20-30mg/ngày; 6-10 tuổi: 30-60 mg/ngày. Trẻ > 10 tuổi tối đa 2,5 mg/kg/ngày.
Baclofen là thuốc giãn cơ. Về mặt hóa học, baclofen có liên quan đến acid gamma amino butyric (GABA), một chất dẫn truyền thần kinh trong não. GABA do một số dây thần kinh tiết ra, làm giảm hoạt động điện của các dây thần kinh khác.
Mẫn cảm với Baclofen. Loét dạ dày.
Suy thận, đột quỵ, suy hô hấp hoặc suy gan. Tâm thần, co giật và lú lẫn. Tăng co thắt bàng quang. Đang dùng thuốc hạ áp, chống co giật. Người duy trì thế đứng và cân bằng khó khăn. Người cao tuổi. Có thai và cho con bú. Tránh lái xe và vận hành máy. Không nên ngừng thuốc đột ngột.
Rượu, thuốc ức chế thần kinh trung ương, chống trầm cảm, hạ áp. Thuốc độc thận. Fentanyl, lithium, levodopa, cacbidopa.
Dùng đồng thời baclofen với các thuốc làm suy giảm thần kinh trung ương như rượu, các chất chủ vận opioat như pecrocet, dilaudid, các thuốc chống tâm thần như thorazine, stelazine, haldol; các thuốc an thần như valium, ativan, ambien; các thuốc kháng histamine như benadryl, vistadryl, tavist có thể làm tăng suy giảm thần kinh.
Ngoài nguy cơ ức chế thần kinh trung ương, việc sử dụng Baclofen với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng như elavil, sinequant có thể gây yếu cơ. Dùng đồng thời Baclofen với các chất ức chế IMAO như nadril, pamate gây tăng suy giảm thần kinh trung ương và hạ huyết áp. Do baclofen có thể làm tăng đường huyết nên liều dùng của các thuốc chống đái tháo đường cần phải được điều chỉnh khi bắt đầu dùng Baclofen.
Đối với phụ nữ có thai: Chưa biết rõ tác dụng của baclofen lên thai nhi. Thầy thuốc cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trước khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai.
Đối với phụ nữ cho con bú: Chưa biết rõ tác dụng của baclofen lên trẻ bú sữa mẹ. Không nên dùng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ cho con bú.
Chóng mặt, buồn nôn, lẫn lộn, đau đầu, mất ngủ, ngái ngủ, mệt mỏi.
Hiếm: kích động, trầm cảm, ảo giác, tê nửa thân dưới, đau cơ, mất điều hòa, khô miệng, run, nôn, loạn điều tiết và ác mộng. Hạ huyết áp, khó thở, bí tiểu.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh