Cây Ba Gạc là một loại thuốc được sử dụng trong Đông y, nước sắc của Ba Gạc có tác dụng làm hạ huyết áp, tim đập chậm, an thần gây ngủ.
Cây Ba Gạc
Tên khác: La phu mộc, Ba Gạc lá to, Ba Gạc lá mọc vòng, San to, Lạc tọc,..
Tên khoa học: Rauvolfia verticcillata (Lour)
Họ: Thuộc họ Trúc Đào (Apocynaceae
Mô tả cây Ba Gạc
Đặc điểm
Đây là cây nhỏ, thân cao 1 – 1,5m, thân cây nhẵn, có những nốt sần màu lục xám
Lá mọc vòng 3 có khi 4 – 5, phiến lá hình ngọn giáo dài 4 – 16 cm, rộng 1 – 3 cm, gốc thuôn, chóp nhọn
Có hoa nhỏ màu trắng, hình ống phình ở họng, mọc thành xim dạng tán kép dài 4 – 7cm
Quả dài xếp từng đôi, hình trứng, khi chín có màu đỏ tươi rồi chuyển dang tím đen
Ra hoa tháng 3 -12, có quả tháng 5 trở đi, ở vùng đồng bằng có hoa nở quanh năm
Phân bố
Cây mọc hoang ở các vùng núi Việt Nam: Hà giang, Lạng Sơn, Cao Bằng, Thanh Hóa, Lào Cai
Phân bố ở Trung Quốc
Bộ phận dùng: Vỏ rễ và rễ cây
Thu hái
Vào mùa thu, đông, đào rễ về, rửa sạch đất, phơi hoặc sấy khô. Cần bảo vệ lớp vỏ vì lớp vỏ chứa nhiều hoạt chất nhất.
Bào chế thuốc
Có thể dùng tươi, khô hoặc nấu thành cao
Bảo quản
Bảo quản nơi khô, thoáng, bào chế rồi đậy kín
Thành phần hóa học
Toàn phần trong vỏ rễ có chứa 2,64% Alcaloid, Reserpin, Ajmalin.
Các loài khác có thêm:
Serpentin
Reserpinin
Ajmalicin
Rauvomitin (R.vomitoria)
Canescin (R.canesscens)
Vị thuốc Ba Gạc
Tính vị: Rễ Ba Gạc có vị đắng, tính hàn, hơi có độc
Rễ cây Ba Gạc được sử dụng điều chế thuốc
Tác dụng dược lý
Bộ môn dược lý và sinh lý Trường đại học Y dược Hà Nội dùng nước sắc cây Ba Gạc nghiên cứu tác dụng trên thỏ và thấy được nước ba gạc làm giảm huyết áp rõ rệt.
Theo Tài nguyên cây thuốc Việt Nam:
Reserpin là Alcaloid quan trọng nhất, đại biểu cho dược tính của cây Ba Gạc. Hai dược tính cơ bản của Reserpin là điều trị huyết áp và an thần.
Cơ chế hạ áp của thuốc là do làm giảm nguồn dự trữ chất truyền trung gian Noradrenalin trong các dây thần kinh giao cảm, làm chậm nhịp tim và giãn mạch máu dưới da. Dưới đây là một vài công dụng của Reserpin:
Đối với thần kinh trung ương: Gây ức chế, gây trấn tĩnh rõ, giống các chất dẫn Phenothiazin
Đối với mắt: Thu nhỏ đồng tử một cách rõ rệt, làm sa mí mắt, thư giản mí mặt thứ 3 ở mèo và chó
Hệ tiêu hóa: Tăng nhu động ruột và bài tiết phân
Khi sử dụng Reserpin có sự rối loạn thân nhiệt và điều hòa thân nhiệt
Hệ nội tiết: kích thích vỏ tuyến thượng thận giải phóng các corticoid, kháng lợi niên yếu
Reserpin có trong Ba gạc làm hạ huyết áp, đối với hệ thần kinh trung ương gây an thần
Điều chế:
Chiết xuất các Alcaloid dùng dưới dạng viên nén chữa cao huyết áp
Ajmalin dùng chữa loạn nhịp tim dưới dạng thuốc uống và thuốc tiêm. Dùng trị cao huyết áp, đau đầu, mất ngủ, choáng váng, dao chém, sởi, động kinh, rắn cắn, ghẻ lở,..
Cây Ba Gạc hiện nay được điều chế thuốc ở dạng lỏng chứa 1,5% alcaloid toàn phần, 1g cao = 1g vỏ rễ để chữa cao huyết áp, làm thuốc an thần.
Công dụng và liều dùng:
Ba gạc có tác dụng thanh nhiệt hoạt huyết, giải độc, giáng huyết áp. Nước sắc có tác dụng làm giảm huyết áp có nguồn gốc trung ương, làm tim đập chậm, tác dụng an thần gây ngủ
Liều trung bình của cao lỏng là 30 giọt một ngày, có thể tăng lên 45 – 60 giọt. Thời gian điều trị có thể kéo dài, thường sau 10 – 15 ngày cần phải nghỉ
Độc tính:
Liều lượng chịu đựng được thông qua uống đối với súc vật: 10 – 2000mg/kg
Thông qua đường tiêm tĩnh mạch trên chuột cống trắng: 28 ± 1,6mg/kg
Bằng đường uống trên chuột nhắt là 500mg/kg
Kiêng kỵ
Không dùng reserpin và các chế phẩm được làm từ cây ba gạc trong các trường hợp bị loét dạ dày tá tràng, nhồi máu cơ tim, hen suyễn,..
Bài thuốc từ cây Ba Gạc
Rễ cây ba gạc thường được dùng để chiết xuất Reserpin, Serpentin, Ajmalicin, Rauvomitin, Canescin … với cách dùng như sau:
Reserpin: viên nén 0,0001g, 0,00025g và 0,0005g. Thuốc tiêm 5mg/2ml.
Viên Rauviloid (2mg Alcaloid toàn phần của R. serpentina), liều dùng cho bệnh huyết áp cao là 2-4mg/ngày.
Viên Raudixin (bôt rễ R. serpentina) 50-100mong, liều dùng trung bình hàng ngày là 200-400mg
Alcaloid toàn phần của R. serpentina có viên Rauviloid (2ml alcaloid toàn phần/1 viên) dùng để chữa cao huyết áp với liều 2 -4 mg/ngày
Viên Raucaxin( R. tetraphylla): 2mg alcaloid toàn phần/viên
Cao lỏng điều chế từ R. verticillata chứa 5% alcaloid toàn phần, liều trung bình mỗi ngày 30 – 602 giọt.
Almalin dùng để điều trị loạn nhịp tim, có dạng viên nén hoặc bọc đường 20mg, 50mg, ống tiêm 2ml/50mg. Uống mỗi lần 1 – 2 viên, uống 3 lần/ngày
Raubasin: Viên nén hay bao đường 1 – 5 mg và 10 mg, ống tiêm 10mg/3ml dùng trong các trường hợp tai biến mạch máu não, rối loạn tâm thần do suy não ở người già, viêm động mạch chi dưới. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 – 2 viên vào bữa ăn. Tiêm tĩnh mạc chậm 1 – 2 ống/ngày
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh