Cây báng còn có tên là cây đác, bụng báng hay búng báng. Toàn bộ cây báng (thân, quả, lá và rễ) đều có dược tính và được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh. Trong đó bột từ thân cây (bột báng) và hạt chín (hạt đác) còn được dùng để chế biến món ăn giàu dinh dưỡng.
Hình ảnh cây báng (bụng báng, búng báng, cây đác) thuộc họ Cau
Tên gọi khác: Đác, Búng báng, Bụng báng, Dừa núi, Đào rừng, Quang lang.
Tên khoa học: Arenga saccharifera Labill
Họ: Cau (danh pháp khoa học: Arecaceae)
Mô tả dược liệu cây báng
1. Đặc điểm cây báng
Báng là loại thực vật thân cột, chiều cao từ 7 – 10m. Thân có đường kính khoảng 30cm, phần thân trên được phủ những bó sợi có màu đen.
Lá xẻ lông chim và kích thước to như lá dừa, dài 3 – 5m, thường mọc vòng quanh thân và tập trung ở phần thân. Khi già, lá sẽ rụng xuống và để lại dấu vết trên thân cây. Mặt dưới lá trắng như phấn, mặt trên có màu xanh lục.
Hoa mọc thành cụm có hình bông mo, chia thành nhiều nhánh và trĩu xuống, mo hoa dài 0.9 – 1.2m. Hoa cái có 3 lá tồn tại ở quả, hoa đực hình nón có khoảng 70 – 80 nhị. Quả báng hình cầu, màu vàng nâu nhạt, chiều dài khoảng 3.5 – 5cm. Bên trong quả có 3 hạt màu xám nâu và có chứa nước gây ngứa.
2. Bộ phận dùng
Thân, rễ và quả của cây báng được sử dụng để làm thuốc. Ngoài ra bột trong lõi cây còn được dùng để làm lương thực (bột báng).
Hạt của cây (hạt đác) được dùng để làm mứt hoặc chế biến thành các món ăn giải khát
Những năm giữa thế kỷ 20, bột báng được dùng để làm nước mát uống giúp bồi bổ sức khỏe hoặc được sử dụng để làm bánh kẹo, thức ăn,… Ngoài ra hạt của cây (hạt đác) được dùng để làm mứt hoặc chế biến thành các món ăn giúp giải khát.
3. Phân bố
Cây báng có nguồn gốc từ các nước nhiệt đới như Myanmar, Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Malaysia, Việt Nam, Lào, Indonesia, Philipin,… Cây ưa mọc ở vùng đất ẩm dưới chân núi hoặc tại các thung lũng núi đá vôi. Cây báng phân bố nhiều ở tỉnh Khánh Hòa và Phú Yên.
4. Thu hoạch – sơ chế
Khi cây bắt đầu ra hoa thì chặt ngả cây để lấy bột trong ruột (bột có màu nâu hồng nhạt). Sau đó đem giã nhỏ rồi lọc lấy tinh bột rồi phơi/ sấy khô để dùng dần. Trung bình 1 cây báng có thể cho đến 20 – 100kg tinh bột.
Ngoài ra người ta còn thu hoạch nước tiết ra từ cây đác. Thu hoạch nước này bằng cách chặt bông mo hoa đực và cái, nước ngọt sẽ chảy ra. Đem nước này thêm men rồi ngâm thành rượu hoặc cô đặc để làm đường.
Hạt của cây chứa chất gây ngứa nên thường được đốt cháy để lấy hạt bên trong. Hạt đác có vị ngọt, mát, giòn nên thường được dùng để nấu chè hoặc chế biến thành các món có tác dụng thanh nhiệt. Nõn cây bóc bỏ lớp vỏ cứng có thể đem thái mỏng rồi luộc bỏ lấy nước, dùng xào ăn hoặc sử dụng để nấu canh.
5. Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát. Với hạt đác nên rim với lá dứa, đường, chanh dây hoặc rồi cho vào tủ lạnh.
6. Thành phần hóa học
Cây báng chứa một số thành phần hóa học như tinh bột, đường sacaroza, nước 14.8%, cellulose 7.6%, protid 2.6%, khoáng toàn phần 2.5%, dẫn xuất không protein 74.1%,…
Vị thuốc cây báng
1. Tính vị
Bột báng có vị ngọt, tính bình.
Quả báng có vị đắng, tính bình.
Hạt có vị ngọt nhẹ, tính mát.
2. Quy kinh
Chưa có nghiên cứu.
3. Tác dụng dược lý
Hạt đác có vị ngọt nhẹ, giòn, tác dụng thanh nhiệt và bồi bổ sức khỏe
– Theo Đông Y:
Bột báng có tác dụng làm mạnh sức, bổ ích và nhẹ mình.
Thân cây có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, trị cảm sốt, kích thích tiêu hóa và trị bệnh viêm cuống phổi.
Quả báng có tác dụng tan máu ứ và giảm đau nhức.
Hạt đác giúp thanh nhiệt và bồi bổ sức khỏe.
– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
Galaktomannan trong hạt đác có tác dụng chống viêm và giảm đau nhức do các bệnh xương khớp mãn tính như thoái hóa khớp, viêm khớp mãn tính,…
Trung bình 100g hạt đác cung cấp đến 91mg canxi vì vậy loại hạt này thích hợp với người có nhu cầu canxi cao hoặc người có nguy cơ bị loãng xương.
Hạt đác chứa hàm lượng kali dồi dào, giúp điều hòa huyết áp và cân bằng điện giải.
Với hàm lượng dinh dưỡng dồi dào (khoáng chất, vitamin, acid amin), hạt đác giúp thúc đẩy hoạt động tiêu hóa, tăng khả năng hấp thu magie và canxi của cơ thể.
Ngoài ra hạt đác còn có khả năng cải thiện quá trình sản sinh insulin và điều hòa đường huyết trong cơ thể.
– Một số tác dụng khác của cây báng:
Sợi ở bẹ lá của cây báng được dùng để làm chỉ khâu nón lá hoặc dùng làm dây buộc.
4. Cách dùng – liều lượng
Thường được sử dụng ở dạng sắc uống hoặc chế biến thành món ăn dinh dưỡng. Liều dùng trung bình: 30 – 50g/ ngày.
Một số món ăn bồi bổ sức khỏe hạt của cây báng
Hạt đác được sử dụng để chế biến các món ăn dinh dưỡng giúp bồi bổ sức khỏe
1. Hạt đác rim giúp giải khát và thanh nhiệt
Chuẩn bị: Hạt đác 1kg, đường 300g.
Thực hiện: Rửa sạch hạt đác cho hết phần nhớt sau đó luộc qua và để ráo nước. Đem hạt đác ướp với đường và trái cây tùy thích (me, chanh dây, thơm, dâu tằm) hoặc lá dứa trong vòng 30 – 60 phút. Cuối cùng đem lên bếp rim lửa nhỏ cho đến khi hạt đác săn lại là được.
2. Sữa chua hạt đác giúp hỗ trợ tiêu hóa và kiểm soát cân nặng
Chuẩn bị: Sữa chua đường 1 hộp, hạt đác 1 ít và trái cây tươi cắt hạt lựu.
Thực hiện: Cho hạt đác và trái cây vào sữa chua và dùng ăn khi còn lạnh. Ăn sữa chua hạt đác thường xuyên giúp điều hòa nhu động ruột, nuôi dưỡng làn da và giảm cân.
Phân biệt hạt đác và hạt thốt nốt
Hạt đác và hạt thốt nốt có hình dạng khá giống nhau nên rất dễ nhầm lẫn. Tuy nhiên hạt thốt nốt có mùi thơm đặc trưng trong khi hạt đác gần như không có mùi. Hạt thốt nốt có màu trắng trong và to hơn hạt đác, hạt đác có kích thước nhỏ, nhẹ và màu trắng đục.
Khi ăn, thốt nốt có vị ngọt nhẹ, dẻo và mềm. Trong khi đó hạt đác ăn có vị ngọt, nhưng dai và giòn.
Hiện tại có nhiều cơ sở kinh doanh hạt đác kém chất lượng, vì vậy bạn nên thận trọng khi chọn mua. Ngoài ra cần tránh nhầm lẫn giữa hạt đác với thốt nốt và dừa nước.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh