Theo Đông y, cây nam sâm có tính mát, vị đắng, chát,.. có tác dụng kháng viêm và tiêu sưng. Chính nhờ những đặc tính có lợi, dược liệu này thường được sử dụng chữa các bệnh lý liên quan đến xương khớp như đau lưng, sưng đau do chấn xương hoặc gân xương co rút.
+ Tên khác: Ngũ chỉ thông, cây chân chim, sâm nam, nga chưởng sài, ngũ gia bì bảy lá, đáng chân chim, mạy tảng (tiếng Tày), áp cước mộc, rau lằng, xi tờ rốt, lông veng vuông (Ba Na),…
+ Tên khoa học: Schefflera octophylia (Lour.) Harms, Schefflera heptaphylla (L.) Frodin, Aralia octophylla Lour
+ Họ: Ngũ gia bì (Araliaceae)
I. Mô tả cây nam sâm
+ Đặc điểm thực vật
Cây chân chim thường có dạng cây nhỏ và to với chiều cao trung bình từ 2 – 8 m. Lá kép trông giống chân vịt thường mọc so le. Cây có 6 – 8 lá chét với cuống lá dài 8 – 30 cm và cuống lá ngắn 1,5 – 2.5 cm. Lá chét hình nguyên trứng, đầu hơi tù hoặc nhọn, có chiều dài 7 – 17 cm và rộng 3 – 6 cm.
Hoa của cây ngũ gia bì châm chim thường mọc thành cụm, có màu trắng với nhị và cánh hoa bằng nhau, thường là 5. Hoa thường nở vào mùa thu đông. Quả chân chim có hình cầu với đường kính 3 – 4 mm. Quả khi chín có màu tím sẫm đen, bên trong có 6 – 8 hạt.
+ Phân bố
Cây nam sâm thường mọc ở độ cao từ 100 – 2100 m. Cây được trồng nhiều ở các tỉnh miền nam Trung Quốc như Hồ Nam, Quảng Đông, Giang Tây, Phúc Kiến, Chiết Giang, Vân Nam, Quảng Tây, Tây Tạng, Quý Châu,… Ngoài ra, có thể tìm thấy nam sâm ở Đài Loan và một vài nước khác như Malaysia, Thái Lan, Nhật Bản, Hồng Kông, Ấn Độ,… Ở nước ta, dược liệu này mọc nhiều ở các tỉnh như Lào Cai, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,…
+ Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
Bộ phận dùng: Vỏ thân, vỏ cành và vỏ rễ
Thu hái: Quanh năm nhưng thường chủ yếu vào mùa xuân và thu
Chế biến: Vỏ cây chân chim được thu hoạch vào lúc trời khô ráo. Sau đó đem rửa sạch, bỏ lõi và cạo bỏ lớp bần ở ngoài rồi phơi trong bóng râm. Tiếp theo đem ủ với lá chuối trong 7 ngày rồi lấy ra phơi hoặc sấy khô
Bảo quản: Nơi khô ráo, tránh ẩm ướt
+ Thành phần hóa học
Vỏ cây chân chim chứa nhiều tinh dầu, tanin và saponin.
II. Vị thuốc
+ Tính vị
Theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển: Vị đắng, hơi chát, tính mát và có mùi thơm nhẹ
Theo Lục Xuyên Bản Thảo: Vị cay và tính hơi ấm
Theo Lãnh Nam Thái Dược Lục: Tính bình, vị sáp
+ Tác dụng dược lý
Dịch chiết của vỏ cây chân chim có tác dụng kích thích thần kinh. Bên cạnh đó, các thành phần hóa học chứa trong thuốc còn có công dụng tăng lực, giúp chống lạnh và hạ đường huyết.
Theo Đông y, ngũ gia bì chân chim có tác dụng làm ra mồ hôi, giải nhiệt, kháng viêm, làm tan máu bầm và tiêu sưng. Ngoài ra, thuốc còn giúp trừ phong thấp, bồ bổ cơ thể và điều trị cảm sốt.
+ Cách dùng và liều lượng
Thuốc được dùng dưới dạng sắc. Liều dùng đối với vỏ thân là 10 – 20 gram, còn vỏ rễ là 6 – 12 gram. Hiện nay, người ta dùng vỏ chế dưới dạng rượu ngọt. Cứ 1 ml chứa 0,2 gram bột dược liệu khô, có tên gọi là Langtonic. Mỗi chai thuốc 500 ml có thể uống hai lần/ ngày, mỗi lần uống 15 – 30 ml. Còn đối với dạng elixia, 1 ml chứa 2 gram bột dược liệu khô có tên gọi là Langosin. Một lọ thuốc có dung tích 150 ml, mỗi ngày uống 5 ml.
Cây chân chim có tác dụng chữa đau khớp do phong thấp
III. Bài thuốc chữa bệnh từ cây nam sâm theo kinh nghiệm dân gian
+ Điều trị huyết áp thấp
Sử dụng viên ngũ gia bì chân chim, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 5 viên. Uống liên tục 1 liệu trình 20 ngày nhằm giúp ổn định huyết áp.
+ Cải thiện chứng sổ mũi và đau họng
Sử dụng 15 gram rễ cây nam sâm sắc chung với 35 gram cúc hoa vàng. Lọc lấy nước và uống.
+ Chữa đau nhức xương khớp do phong thấp
Sử dụng 180 gram vỏ rễ cây ngũ gia bì bảy lá ngâm trong 500 ml rượu trắng. Mỗi ngày uống 2 lần và mỗi lần uống khoảng 40 ml.
+ Chữa say sắn và giải độc lá ngón
Dùng vỏ cây ngũ gia bì bảy lá đem giã nát và sắc lấy nước uống
+ Điều trị chân sưng đau, cước khí (Theo Nam Thần Dược Hiệu)
Sử dụng vỏ cây ngũ gia bì bảy lá, tử tô, ké dầu ngựa, hạt cau, lõi thông, chỉ xác và hương phụ, mỗi vị 8 – 16 gram, sắc uống.
+ Chữa chấn thương (Quảng Tây Trung Thảo Dược)
Dùng cây nam sâm đem giã nát và lấy vải thấm nước thuốc đắp lên vùng bị thương
+ Cải thiện chứng cảm sốt ra nhiều mồ hôi hoặc mệt mỏi
Sử dụng cây nam sâm, đương quy, xích thược và mẫu đơn bì, mỗi vị 40 gram đem sao vàng tán nhỏ. Mỗi ngày uống 2 lần và mỗi lần uống 4 gram.
Cây nam sâm có tác dụng tiêu sưng và giải nhiệt, giúp cải thiện các triệu chứng đau nhức do phong thấp gây nên. Bên cạnh đó, các bài thuốc từ dược liệu này còn mang lại công dụng tốt đối với sức khỏe. Tuy nhiên, người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng để tránh thuốc gây phản ứng phụ. Đặc biệt, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú tốt nhất không nên sử dụng cây nam sâm chữa bệnh vì thuốc có thể gây ảnh hưởng xấu đến cả mẹ và bé.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh