Vị thuốc dạ cẩm có tính bình và vị hơi đắng, thường được dân gian sử dụng với mục đích làm giảm đau và cải thiện vết loét. Bên cạnh đó, dược liệu còn được dùng để chữa đau dạ dày và giải độc.
Hình ảnh cây dạ cẩm
+ Tên khác: Đất lượt, chạ khẩu cắm, loét mồn, đứt lướt, cây loét miệng, dây ngón cúi, ngón lợn,…
+ Tên khoa học: Hedyotis capitellata Wall. ex G.Don
+ Họ: Cà phê Rubiaceae
Dạ cẩm là loại cây leo, thường quấn vào các cây khác, có chiều dài từ 1 – 2 m. Thân cây hình trụ và có nhiều đốt. Lá mọc đối xứng nhau, hình bầu dục, có đầu nhọn với chiều dài 5 – 15 cm và rộng 3 – 6 cm. Lá có lông, phiến lá phẳng, không có răng cưa và cuống lá ngắn. Hoa hình xim, thường mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành. Hoa có hình ống nhỏ, màu trắng hoặc trắng vàng. Quả nang, xếp hình cầu, nhỏ và có chứa nhiều hạt đen. Mùa quả dạ cẩm thường tập trung vào tháng 5 – 7.
Dạ cẩm có nhiều loại khác nhau, trong đó có hai loại chính là dạ cẩm thân xanh và dạ cẩm thân tím. Trong đó, hai vị thuốc này tiếp tục được chia thành 2 loại khác là loại có nhiều lông bao phủ và loại có ít lông, thường không trông thấy rõ. Cách phân biệt dạ cẩm thân xanh và thân tím đơn giản. Cụ thể, loại thân xanh thường có các đốt mọc gần sát nhau, trong khi đó, các đốt của thân tím thường cách thưa nhau.
Dược liệu thường mọc hoang ở một số tỉnh miền núi nước ta như Hà Tây, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Hà Giang hoặc Thái Nguyên,…
Theo Hội Đông Y Lạng Sơn và Đại học Dược Hà Nội cho biết, toàn thân dược liệu chứa các thành phần hóa học như:
Cây dạ cẩm sau khi thu hoạch đem phơi khô dùng làm thuốc trị bệnh
Tính bình, vị ngọt và hơi đắng
Cây dạ cẩm được bệnh viện Lạng Sơn nghiên cứu vào năm 1960. Và sau đó 2 năm, dược liệu được đưa vào làm thuốc điều trị bệnh đau dạ dày. Ngoài ra, một số nghiên cứu lâm sàng cũng chỉ ra, vị thuốc này có tác dụng làm lành vết loét, giúp giảm đau và đẩy lùi tinh trạng ợ chua.
Theo Đông y, dược liệu này thường dùng với tác dụng giải độc, thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu viêm và làm dịu cơn đau. Còn theo Y học hiện đại, thảo dược có tác dụng trung hòa acid dạ dày, giảm đau và làm se vết loét,…
Dùng dưới dạng thuốc sắc với liều lượng là 10 – 25 gram mỗi ngày. Còn đối với dạng nấu cao, mỗi ngày bệnh nhân chỉ nên uống 60 – 90 ml (tùy thuộc thể tạng của từng người). Ngoài ra, dược liệu còn được dùng dưới dạng tán bột mịn với liều lượng uống tối đa hàng ngày là 20 – 30 ml.
Dược liệu thường được chỉ định dùng ở những đối tượng dưới đây:
Cây dạ cẩm thường dùng chữa viêm loét dạ dày
Dùng lá dạ cẩm tươi, rửa sạch, giã nát và đắp lên vết thương. Thường xuyên đắp 2 lần mỗi ngày giúp lên da non, chữa lành vết thương nhanh.
Cây dạ cẩm là thuốc nam, có tác dụng cải thiện một số vấn đề liên quan đến sức khỏe, đặc biệt là hệ tiêu hóa. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng dược liệu, bạn nên chú ý về liều lượng và cách dùng để tránh tác dụng phụ không mong muốn. Đặc biệt, không nên sử dụng dạ cẩm điều trị bệnh cho phụ nữ mang thai khi chưa được bác sĩ đồng ý.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh