Đại hoàng hay còn gọi là Hoàng lương vị đắng, tính hàn được sử dụng để thanh tràng, thông tiện, trục ứ thông kinh, cầm máu, viêm viêm ứ, ăn không tiêu, da vàng, thường hay đau bụng.
Hình ảnh cây Đại hoàng
Đại hoàng là cây thân thảo sống lâu năm, thân trụ, bên trong rỗng ruột, bên ngoài nhẵn, chiều cao trung bình khoảng 1 – 2 mét. Rễ cây mập, thô, có hình viên chùy ngắn, vỏ có màu nâu tím, mặt kế có màu vàng, mùi thơm hơi hăng.
Lá mọc ở gốc cây, lá thường lớn mọc so le có cuống dài, phiến lá tròn hoặc có hình trứng tròn gốc lá hình tim. Đường kính lá khoảng 40 – 70 cm, phiến là chia chùy cắt sâu vào 1/4 lá, hai bên mép có răng cưa. Hoa thường mọc thành chùm có hình chùy ở đỉnh cây, màu lục nhạt hoặc vàng trắng. Quả ốm, tròn, dài, hình 3 cạnh.
Ngoài ra, còn một dược liệu Đại hoàng khác được gội là Đường cổ đặc Đại hoàng cũng được sử dụng để làm thuốc. Dược liệu là cây sống lâu năm, rễ thô to, cao đến 2 mét, thân ngoài nhẵn bên trong rỗng ruột. Lá to, dài, phiến lá hình tim xẻ thành 3 – 7 thùy, mép nguyên hoặc hơi răng cưa, lá phía trên nhỏ. Hoa mọc thành chùm, khi còn non có màu tím đỏ.
Thân và rễ Đại hoàng được ứng dụng để làm dược liệu. Dược liệu có màu vàng sậm, cắt ra có nhiều vân như gấm, khi nếu có có nước bọt màu vàng nổi lên.
Đại hoàng ưa khí hậu ẩm mát ở những vùng cao trên 1.000 m so với mặt nước biển. Do đo, ở nước ta có thể di thực Đại hoàng trồng ở SaPa.
Tuy nhiên, hiện tại Đại hoàng thường được nhập từ Trung Quốc và một số quốc gia khác ở châu Âu. Tuy nhiên, dược liệu nhập từ Trung Quốc được cho là có chất lượng tốt hơn.
Thường thu hái dược liệu đã trên 3 năm tuổi, thu hái vào tháng 9 – 10.
Khi thu hái cần đào cả phần rễ, mang về rửa sạch đất cát, cắt bỏ phần thân trên mặt đất và những rễ tơ, cạo bỏ lớp vỏ bên ngoài. Nếu phần dược liệu quá to có thể bổ ra làm đôi hoặc làm tư, dùng lạt xâu treo ở hiên nhà để khô dần hoặc sấy nhẹ.
Cách bào chế dược liệu Đại hoàng:
Bảo quản vị thuốc Đại hoàng trong hộp kín, ở nơi thoáng mát, khô ráo để tránh ẩm mốc và sâu mọt.
Trong Đại hoàng có hai nhóm hoạt chất trái ngược nhau là hoạt chất có tính thu liễm có chứa Tamin (Rheotannoglucozit) và hoạt chất có tác dụng tẩy là Rheoanthraglucozit.
Thành phần chủ yếu bào gồm:
Vị thuốc Đại hoàng vị đắng tính hàn
Vị đắng, hàn (theo Bản Kinh)
Không chứa độc, đại hàn (Theo Danh Y Biệt Lục)
Quy kinh Tỳ, Vị, Tâm, Can, Đại tràng
Theo nghiên cứu của y học hiện đại:
Theo y học cổ truyền:
Công dụng của Đại hoàng dược liệu:
Đại hoàng có thể dùng sống, tẩm rượu, sao cháy hoặc tán bột.
Liều lượng khuyến cáo: 4 – 20 g mỗi ngày, nếu tán thành bột nên giảm liều lượng, dùng ngoài liều lượng phù hợp.
Đại hoàng thường được sử dụng để thanh tràng thông tiện
1. Chữa bỏng ngoài da
Sử dụng Đại hoàng tán thành bột mịn, trộn với dầu mè, thoa vao vị trí bỏng hoặc sưng tấy do nhiệt.
2. Trị triệu chứng lạ do đàm sinh ra, ăn vào nôn mửa, có đàm trong ngực
Dùng 40 g Đại hoàng, Cam thảo (chích) 10 g, sắc với một tô nước đầy, đến khi còn nửa rô thì dùng uống. Bài thuốc này có thể tẩy đàm ra khỏi cổ họng.
3. Chữa trường vị, thực nhiệt gây táo bón
Bài thuốc thứ nhất: Sử dụng 10 – 15 g Đại hoàng, Hậu phác, Chỉ thực, mỗi vị 6 – 8 g, sắc uống, mỗi ngày một thang.
Bài thuốc thứ hai: Dùng 10 – 15 g Đại hoàng, Chỉ Thực, Hậu phác, mỗi vị 8 g, sắc thành thuốc, lại hòa cùng 10 g Mang tiêu, dùng uống trong ngày
4. Trị táo bón, đau bụng do trường ung
Sử dụng 12 g Đại hoàng, 16 g Mẫu đơn bì, Mang tiêu, Đông qua tử, Đào nhân, mỗi vị 12 g, sắc uống trong ngày.
5. Chữa tâm khí bất tức, chảy máu mũi, nôn mửa ra máu
Đại hoàng 80 g, Hoàng Cầm, Hoàng liên, mỗi vị 40 g, sắc với 3 chén nước, đến khi còn 1 chén thì dùng uống.
6. Chữa kinh bế, huyết trệ, hậu sản ứ huyết, đau nhức bụng dưới
Sử dụng Đại hoàng, Đào nhân, mỗi vị 12g, Miết trùng 4 g, sắc thành thuốc dùng uống.
7. Chữa nôn ra máu, đau xóc lên
Dùng 40 g Đại hoàng tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 4 g sắc với một chén nước Sinh địa, đến khi còn nửa chén thì dùng uống.
8. Điều trị chân đau do phong khí, thắt lưng nhức mỏi
Dùng 80 g Đại hoàng cắt nhỏ như con bờ, trộn với một ít sữa, sao khô, để cho đen. Mỗi lần dùng uống 8 g sắc với 3 chén nước và 3 lát gừng tươi, dùng uống khi đói.
9. Chữa nói sảng do nhiệt
Sử dụng 200 g Đại hoàng, cắt nhỏ, sào hơi đỏ rồi tán bột. Sau lại dùng 5 thăng Lạp tuyết thủy nấu cô lại thành cao. Mỗi lần dùng uống nửa muỗng cà phê với nước lạnh.
10. Chữa phong nhiệt tích trong, trị tức đầy, tiêu thực, dẫn huyết, hóa đờm dãi, hóa khí
Sử dụng 160 g Đại hoàng, 160 g Khiên ngưu tử (80 g sao vàng, 80 g để sống). Mang tất cả dược liệu tán thành bột mịn, gia thêm mật làm thành viên hoàn, to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng uống 10 viên với nước ấm. Nếu tình trạng nghiêm trọng có thể tăng lên 20 viên mỗi lần.
11. Chữa phụ nữ huyết khí không thông, rong kinh, tiêu ra máu, xích bạch đới
Dùng 1 cân Đại hoàng chia thành 4 phần bằng nhau.
Mang tất cả 4 phần Đại hoàng đã sơ chế tán thành bột, gia thêm mật ong làm thành viên hoàn kích thước to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần dùng uống 50 viên với rượu ấm, uống thuốc khi đói.
12. Chữa sườn bì tích thành khối
Bài thuốc thứ nhất: Sử dụng nửa cân Phong hóa thạch hôi tán thành bột, sao chín, để nguội. Sau lại cho thêm 40 g bột Đại hoàng sao chín, 20 g bột Quế sao qua, nấu cùng với giấm gạo để tạo thành cao. Khi dùng, phết thuốc lên vải mỏng, dán lên vị trí đau.
Bài thuốc thứ hai: Dùng 80 g Đại hoàng, 40 g Phát tiêu, tán thành bột mịn. Lại dùng tỏi giã nát trộn với dược liệu đắp lên vùng đau. Ngoài ra, có thể gia thêm 40 g A ngùy để tăng hiệu quả.
13. Chữa tiểu tiện không thông, phân táo tích trữ lâu ngày, sình bụng căng đau, ăn không tiêu, có cảm giác thốc lên tim
Sử dụng 50 g Đại hoàng, 80 g Bạch thược, tán thành bột mịn, trộn hồ làm thành viên hoàn. Mỗi lần dùng uống 40 viên, mỗi ngày 3 lần.
14. Chữa bụng căng tràn, có bỉ khối, hòn cục
Sử dụng 400 g Đại hoàng tán thành bột, thêm 2 muỗng mật ong, 3 thăng giấm trộn đều, nấu thành cao, làm thành viên hoàn có kích thước to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 30 viên với nước gừng ấm.
15. Trị chứng trẻ nhỏ bị sình bụng, sài đầu phát sinh nhiều bệnh tật
Sử dụng 360 g Đại hoàng, bỏ vỏ, giã nát, tán thành bột mịn. Sau đó lại cho vào 1 nắm gạo và 3 thăng rượu ngon, chưng cách thủy để làm thành cao. Nắn thuốc thành viên hoàn to bằng hạt ngô. Trẻ dưới 7 tuổi mỗi lần dùng 7 viên, mỗi ngày uống thuốc 1 lần.
16. Chữa các triệu chứng lỵ giai đoạn đầu
Sử dụng Đại hoàng nướng chín sắc uống cùng 12 g Đương quy, sắc lấy nước uống để dùng đi ngoài.
17. Chữa lỵ mót rặn
Sử dụng 40 g Đại hoàng rửa sạch ngâm với rượu trong nửa ngày sắc uống để đi đại tiện.
18. Trị cam tích, tỳ tích
Sử dụng 120 g Đại hoàng tán thành bột mịn. Cho vào nồi đất cùng 1 chén giấm, đun nhỏ lửa nấu thành cao. Sau đó cho thuốc lên một tấm ngói phơi nắng và phơi sương 3 ngày 3 đêm, mang đi nghiền nát. Lại gia thêm Lưu hoàng, Quan quế chi, mỗi vị 40 g, tán nhuyễn trộn đều.
Trẻ em mỗi lần dùng 2 g, người lớn dùng 6 g với nước cơm. Bên cạnh đó, ăn cháo trắng trong nửa tháng, kiêng ăn đồ sống lạnh.
19. Chữa trẻ nhỏ nóng trong người
Sử dụng Đại hoàng nướng chín, 40 g Hoàng cầm tán thành bột mịn. Luyện với mật làm thành viên hoàn kích thước to bằng hạt mè lớn. Mỗi lần dùng 5 viên, mỗi ngày 1 lần.
20. Chữa tích nhiệt, vàng ốm dần dần, cốt chưng
Dùng 4 phần Đại hoàng sắc với 6 chén nước đồng tiện, đến khi còn 4 chén thì chia thành 2 lần uống trong ngày, uống thuốc lúc đói.
21. Trị xích bạch trọc
Tán Đại hoàng thành bột, mỗi lần dùng 6 phần. Sau đó soi thủng một lỗ ở trứng gà, cho thuốc vào, dừng muỗng khuấy đều và chưng đến chín. Ăn lúc đói, mỗi ngày 1 – 2 lần.
22. Điều trị bí kết tướng hỏa
Sử dụng 40 g Đại hoàng, 20 g Khiên ngưu, tán thành bột. Mỗi lần dùng 12 g bột thuốc uống cùng với rượu ấm.
23. Điều trị nôn ói ra dãi nhớt, không nói được, suyễn đột ngột
Sử dụng 20 g Đại hoàng, 20 g Nhân sâm sắc cùng 2 chén nước đến khi còn 1 chén thì dùng uống khi còn ấm.
24. Chữa phụ nữ âm hộ đau
Sử dụng Đại hoàng 40 g sắc cùng 1 thăng giấm gạo, dùng uống.
25. Chữa chóng mặt do thấp nhiệt
Sử dụng Đại hoàng sao với rượu tán thành bột. Mỗi lần dùng uống 8 g với nước trà.
26. Chữa phụ nữ huyết tích gây đau
Sử dụng 40 g Đại hoàng đun sôi cùng 2 thăng rượu, dùng uống để đi ngoài.
27. Điều trị viêm Amidan hốc mủ
Sử dụng Đại hoàng, 25 – 30 g cho trẻ nhỏ, 50 g cho người lớn, sắc lấy nước, dùng uống mỗi ngày 1 lần.
28. Chữa tai biến mạch máu não
Sử dụng 12 g Đại hoàng, 9 g Chỉ thức, 10 g Mang tiêu, Hậu phác, Cam thảo, mỗi vị 6 g, sắc cùng 200 ml nước, chia thành 2 lần uống mỗi ngày.
29. Chữa nhọt ở miệng, lưỡi, mũi, u vú
Sử dụng Đại hoàng (chích rượu) tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 9 g.
Ngoài ra, có thể dùng bột dược liệu hào với nước sạch, thoa vào vùng da bệnh.
30. Chữa viêm tụy cấp
Sử dụng 30 – 60 g Đại hoàng sắc thành thuốc, dùng uống. Cách 1 – 2 giờ uống thuốc 1 lần cho đến khi bụng không còn đau.
31. Điều trị suy thận mãn tính
Sử dụng 30 – 60 g Đại hoàng, 30g Mẫu lệ (đã nung), Bồ công anh 20 g, sắc cùng 1,5 lít nước đến khi còn 600 – 800 thì dùng thụt lưu đại tràng 1 – 2 lần mỗi ngày.
32. Chữa sưng đau do té ngã, tai nạn
Sử dụng Đại hoàng tán thành bột, hòa chung với giấm, trộn đều, thoa vào vết thương.
33. Chữa mắt đau, mắt đỏ
Sắc Đại hoàng với rượu, dùng uống khi còn ấm.
34. Chữa vết thương do dao cắt
Sử dụng Đại hoàng, Hoàng cầm, mỗi vị phân lượng bằng nhau, tán thành bột mịn, luyện với mật ong, làm thành viên hoàn. Mỗi lần dùng uống 10 viên, mỗi ngày 3 lần.
35. Chữa trẻ nhỏ bị nhiệt, mệt mỏi, thường hay nhắm mắt
Sử dụng 0.4 g Đại hoàng ngâm 3 chén nước trong 1 đêm. Buổi tối uống nửa chén, còn dư thì thoa lên đầu, khô lại bôi tiếp.
36. Chữa lở loét, phong cùi
Sử dụng 40 g Đại hoàng nướng chín, 40 g Tạo giáp thích, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 1 muỗng cà phê lúc đói với rượu nóng.
Kiêng kỵ:
Lưu ý:
Trong y học cổ truyền Đại hoàng có công năng thanh tràng, thông tiện, trục thông kinh ứ, thanh nhiệt giải độc. Tuy nhiên, trước khi sử dụng vị thuốc người bệnh nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc để được tư vấn cụ thể về liều lượng và cách sử dụng.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh