Cây hoàng liên là thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền. Dược liệu này có tác dụng an thần, kháng viêm, khử khuẩn, chống virus. Bệnh nhân có thể dùng với liều lượng 4 – 12g mỗi ngày.
Tên khác: Chi liên, vượng thảo, vận liên, xuyên nhã liên, chích đởm chi, cổ dũng liên, thượng thảo
Tên khoa học: Coptis teeta Wall.
Họ: Hoàng liên – Ranunculaceae
Hoàng liên là cây thân thảo nhỏ, sống nhiều năm, có chiều cao khoảng 30 – 40cm. Thân cây mọc thẳng và phân thành nhiều nhánh phía trên. Lá mọc so le từ dưới gốc lên, cuống lá dài 8 – 18 cm, có 3 – 5 lá chét trên mỗi phiến lá. Hai bên mép lá hình răng cưa.
Rễ hoàng liên hình trụ, màu vàng nhạt hoặc màu nâu, có nhiều rễ con phình ra thành củ dài có hình dáng tựa như chân gà. Mặt cắt của rễ màu vàng, chất bên trong vị đắng.
Hoàng liên thường ra hoa vào từ tháng 10 kéo dài cho đến tháng 2 năm sau, hoa có cán dài đâm lên từ rễ, màu trắng. Quả to ra vào tháng 3 – tháng 6, có cuống, khi chín sẽ có màu vàng. Bên trong quả có khoảng 10 hạt màu nâu đen hoặc lục xám.
Cây hoàng liên là loại cây mọc hoang. Vị thuốc này được tìm thấy nhiều trên các vùng núi cao ở miền bắc nước ta như Sapa, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn…
Rễ (củ) cây hoàng liên
Rễ hoàng liên được thu hoạch chủ yếu vào mùa đông. Những cây hoàng liên già sẽ được đào lên, cắt phần rễ chính đem rửa sạch, phơi khô.
Rễ hoàng liên khô đem rửa cho sạch bụi bẩn, ủ một lục cho mềm rồi xắt thành những lát mỏng. Bỏ vào bóng râm cho khô lại rồi dùng sống hoặc sao qua với rượu trước khi dùng trong bài thuốc.
Bảo quản dược liệu hoàng liên nơi khô, mát, tránh để nơi ẩm ướt.
Alcaloid (7%)
Coptisin
Columbamin palmatin
Magnoflorin worenin,
Jatrorrhizin
Berberrubine
Worenine
Magnofoline
Ferulic acid
Obakunone
Obakulactone
Hình ảnh lá cây và củ Hoàng Liên
Theo Bản Kinh: Hoàng liên vị đắng, tính hàn
Theo Ngô Phổ Bản Thảo: Dược liệu có tính đắng, không độc
Theo Bản Thảo Chính: Vị rất đắng, tính hàn mạnh
Theo Trung Dược Học, Đông Dược Học Thiết Yếu và Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách: Vị đắng, tính hàn.
Tâm
Can
Tỳ
Đởm
Phế vị
Đại trường
Túc Thiếu âm Thận
– Theo Đông y:
Hoàng liên có tác dụng an thần, trấn can, giải độc kinh phấn, trừ thấp nhiệt ờ tỳ vị, khử nhiệt độc, tả hỏa, giải độc, sát trùng. Chủ trị:
Tâm hỏa thịnh
Đau mắt đỏ
Mờ mắt
Kiết lỵ
Lở miệng
Phiền táo
Tiêu chảy do nhiệt
Đau bụng
Giun chui ống mật
Thủy đậu
Nhọt độc
– Theo nghiên cứu hiện đại:
Hoàng liên thể hiện đặc tính kháng khuẩn, kháng virus, chống nấm, chống ho gà, hạ huyết áp, lợi mật, kích thích vỏ não khi dùng ở liều nhỏ.
Liều dùng: 4 – 12g mỗi ngày
Cách sử dụng: Dùng hoàng liên độc vị hoặc phối hợp với các dược liệu khác sắc uống, bôi ngoài.
Hoàng liên không độc nhưng có thể gây ra một số tác dụng phụ như:
Hoa mắt
Chóng mặt
Mệt mỏi
Tụt huyết áp
Buồn nôn
Nhiễm độc gan
Dị ứng
Ngứa da
Kích thích tiết nhiều mật gây tắc nghẽn túi mật
1. Chữa nổi mề đay, chàm da
Lấy 12g hoàng liên, 12g ngưu bàng tử, 12g hoàng bá, 12g khổ sâm, 12g mộc thông, 4g bạc hà, 16g sinh địa, 8g bạch tiễn bì, 16g mã đề, 8g phục linh, 8g thương truật. Sắc thuốc chia 3 lần uống, mỗi ngày 1 thang. Dùng cho các trường hợp bị nổi mề đay, chàm da
2. Điều trị lở loét do tích tụ nhiệt độc trong cơ thể
Dùng bài thuốc Hoàng Liên Giải Độc Thang với các thành phần 8g hoàng liên, 8g đỗ phụ, 8g hoàng bá, 12g mộc ban ( chi tử). Sắc kỹ gạn lấy nước uống 2 lần trong ngày.
3. Chữa chứng kinh tâm thực nhiệt
Dùng Tả Tâm Thang: Lấy 28g hoàng liên sắc với 2 chén nước cho cạn còn 1 nửa. Uống khi thuốc còn ấm để đạt hiệu quả tốt hơn.
4. Chữa nhiệt miệng, lở miệng
Nấu hoàng liên, cam thảo và ngũ vị tử lấy nước đặc ngậm trong miệng vài lần mỗi ngày cho đến khi hết lở miệng
5. Chữa lo âu, đầu óc phiền muộn, hay hồi hợp, hoảng sợ, nóng phần thân trên
Áp dụng bài thuốc Hoàng liên An Thần Hoàn: Lấy 20g hoàng liên, 16g xích đan, 10g cam thảo, tán bột mịn. Đun nóng một ít rượu trắng rồi trộn đều với bột thuốc, làm hoàn to cỡ hạt đậu xanh. Ngày uống 10 viên.
6. Chữa kiết lỵ, tiêu chảy
Lấy 12g hoàng liên tán bột, trộn chung với mật ong vo thành viên nhỏ cỡ 2g. Mỗi lần uống 1 viên x 2 lần/ ngày kết hợp lấy hoàng liên, mộc hương, hoàng bá và bạch đầu ông sắc uống.
7. Chữa tâm phiền mất ngủ, ngủ hay mê sảng, lưng đau gối mỏi, ra mồ hôi trộm ( tâm thận bất giao )
Dùng bài Giao Thái Hoàn: Kết hợp 20g hoàng liên với 2g vỏ quế khô cạo sạch biểu bì ( nhục quế tâm ). Tán cả hai thành bột mịn rồi trộn chung với lượng mật vừa đủ, vo viên hoàn. Uống bằng nước muối nhạt khi đói bụng.
8. Chữa bệnh sởi đã nổi phát ban ra ngoài da nhưng vẫn bứt rứt khó chịu
Dùng hoàng liên và cây xích sanh mộc kết hợp với bài thuốc Tam Hoàng Thạch Cao Thang sắc uống
Hoàng liên được dùng kết hợp với các vị thuốc khác chữa lên sởi
9. Chữa đổ mồ hôi trộm về đêm
Dùng hoàng liên, hoàng bá, hoàng cầm mỗi vị 8 – 12g, hoàng kỳ 16 – 24g, đương quy, thục địa, sinh địa mỗi vị 12g, thêm táo nhân và long nhãn vào sắc uống.
10. Chữa sưng đau mắt, đỏ mắt do phong nhiệt công lên
Dùng hoàng liên, thục địa, cam cúc hoa, hoa kinh giới, mút cam thảo, giả mạc gia, trúc diệp sài hồ, xác ve sầu, mộc thông. Tất cả sắc uống ngày 1 thang.
11. Chữa bệnh quáng gà, mắt kéo màng, mộng mắt, nhìn mờ
Thành phần bài thuốc gồm 40g hoàng liên, 1 cái gân dê đực. Hoàng liên tán bột, gân dê quết nhuyễn. Cả hai trộn chung vo thành những viên nhỏ kích thước cỡ hạt ngọ. Liều dùng mỗi ngày 21 viên, dùng nước tương nóng để uống thuốc. Kiêng thịt lợn trong thời gian điều trị.
12. Chữa ói ra dịch có vị chua, sườn trái đau
Dùng bài Tả Kim Hoàn: Kết hợp hoàng liên và ngô thù du theo tỷ lệ 6:1. Tán bột, trộn chung làm hoàn, trọng lượng mỗi viên khoảng 4g. Mỗi lần uống 1 viên x 2 lần/ ngày. Pha với nước nóng uống hoặc nuốt cả viên.
13. Chữa các chứng đới hạ, ra mủ có lẫn máu
Chuẩn bị một thang thuốc gồm hoàng liên, bạch thược, liên tử, đậu ván trắng, thăng ma, tịch lãnh, cam thảo, hồng khúc. Sắc uống
14. Chữa cam nhiệt cho trẻ em
Dùng hoàng liên, nha đam, ngũ cốc trùng, bột chàm, bạch vô di, hoa phù dung, bạch cẩn hoa. Sắc uống.
15. Chữa bệnh trĩ ngoại
Bài 1:
Trộn bột hoàng liên với bột xích tiểu đậu bôi trực tiếp vào búi trĩ có tác dụng tiêu sưng, giảm đau và cải thiện các triệu chứng khác của bệnh trĩ ngoại.
Bài 2:
Dùng hoàng liên, trạch tả, hoàng bá và xích thược mỗi vị 12g, sinh địa 16g, đào nhân 8g, vân quy 8g, đại hoàng 8g. Sắc thuốc uống 3 lần trong ngày.
16. Chữa tiêu lỏng nhiều lần trong ngày sau khi lên sởi
Dùng Hoàng liên, củ sắn dây, cam thảo, châu ma, bạch thược. Sắc thuốc lấy nước đặc uống.
17. Chữa tiêu khát, đi tiểu nhiều lần
Sắc hoàng liên, mạch môn đông và ngũ mai tử lấy nước chia 3 phần đều nhau uống hết trong ngày
18. Chữa chứng nga khẩu sang
Kết hợp 8g hoàng liên và 1 chỉ thạch xương bồ. Sắc thuốc với 3 bát nước lấy 1 bát uống khi còn ấm
19. Điều trị bệnh kiết lỵ
Dùng 12g hoàng liên tán bột, chia uống làm 3 lần cùng với nước đun sôi để nguội
20. Điều trị sốt cao do nhiễm lỵ cấp tinh, đi cầu ra máu mủ
Thành phần của thang thuốc gồm 4g hoàng liên, 12g nghiệt bì, 12g bạch đầu ông, 12g bạch lạc, 12g cát căn, 8g mộc hương. Sắc uống 1 thang mỗi ngày.
21. Chữa lỵ trực khuẩn, viêm ruột
Dùng bài thuốc Hương liên hoàn chứa các thành phần gồm 80g hoàng liên và 20g mộc hương, tán thành bột mịn và vo thành nhiều viên nhỏ. Mỗi ngày 3 lần lấy 2 – 8g uống với nước đun sôi để nguội.
22. Chữa sưng mắt, đau mắt đỏ, giảm thịt lực, chảy nước mắt khi ra gió, thấp nhiệt uất tích
Bài 1:
Xắt vụn 4g hoàng liên đem ngâm với sữa mẹ. Lấy nước điểm vào mắt đều đặn mỗi ngày 2 – 3 lần cho đến khi khỏi.
Bài 2:
Dùng hoàng liên, hoàng cầm, hoàng bá mỗi vị 8g, thiên hoa phấn, chi tử, cúc hoa, liên kiều mỗi vị 12g, xuyên khung, bạc hà mỗi vị 4g. Tất cả sắc chung lấy nước uống
23. Chữa bồn nôn, nôn ói khi mang thai, nôn mửa do vị nhiệt
Lấy hoàng liên và tô diệp mỗi vị 7 phân. Sắc kỹ lấy nước chia 2 lần uống. Mỗi ngày 1 thang.
24. Trị xích đới, đau bụng
Hết hợp hoàng liên với thương xác, hoa hòe, mạt dược. Sắc một thang chia 3 lần uống trong ngày.
25. Chữa ốm nghén cho bà bầu
Chuẩn bị các vị thuốc gồm hoàng liên 4g, trần bì 6g, trúc nhự 8g, tô diệp 4g, bán hạ chế 6g. Sắc thuốc chung với 1 lít nước đến khi cạn còn 1/3. Uống 2 – 3 lần trong ngày cho hết.
26. Hoàng liên trị bỏng
Nhanh chóng chườm đá hoặc xối nước lạnh vào khu vực bị bỏng. Sau đó lấy kim ngân hoa, hoàng liên, địa hoàng, mạch môn, hoàng thỏa dẹt mỗi vị 16g, chi tử 8g, vỏ mộc hồ điệp 12g tán thành bột, sắc với 1 lít nước trong 20 phút. Chia uống 3 lần.
27. Chữa viêm màng mắt, đau mắt đỏ
Lấy 8g hoàng liên, 8g chi tử (dành dành), 8g cúc hoa, 4g xuyên khung và 4g bạc hà. Rửa sạch tất cả, đem nấu xôi khoảng 5 phút. Dùng nước này xông mắt, khi nước nguội lấy uống làm 3 lần.
28. Điều trị bệnh giun chui ống mật
Chuẩn bị 12g hoàng liên, 12g nghiệt bì, 12g đảng sâm, 12g vân quy, 8g quế chi, 8g hoàng liệt, 8g can khương, 2g tế tân, 5 quả ô mai. Sắc thuốc với 1 lít nước chia 3 phần uống trong ngày.
29. Chữa nôn ói ra máu, chảy máu cam do tà hỏa nung nấu trong cơ thể
Dùng bài thuốc Tả Tâm Thang: Kết hợp 8g hoàng liên với 12g đỗ phụ và 16g đại hoàng. Sắc lấy nước đặc uống (Theo sách Thương Hàn Luận )
30. Cải thiện chức năng tiêu hóa, giúp ăn uống ngon miệng
Dùng 1/2g hoàng liên, 0,75g quế chi, 1g đại hoàng. Tán thuốc thành bột mịn, trộn với mật ong hoặc hồ giấm làm hoàn, chia uống 3 lần.
31. Chữa tư âm, môi lưỡi khô, sốt kéo dài có biểu hiện nóng ở ngực, bứt rứt khó ngủ
Dùng bài Hoàng Liên A Giao Thang: Chuẩn bị thành phần gồm 3,2g hoàng liên, 8g lư bì giao, 1 cái kê tử hoàng, 12g bạch thược, 8g hoàng cầm. Tất cả sắc nước uống làm 3 lần, mỗi ngày 1 thang.
32. Điều trị viêm loét dạ dày tá tràng, viêm loét đại tràng
Chuẩn bị các nguyên liệu: Hoàng liên, trạch tả, hạt dành dành, bối mẫu, mẫu đơn bì mỗi loại 8g, 12g bạch thược, 6g trần bì, 6g ngô thù. Sắc thuốc với 1 lít nước cho cạn còn 1/2, chia 3 lần uống.
33. Trị sốt phát ban, sốt cao
Kết hợp 8g hoàng liên, 8g hỏa sâm, 8g hạt dành dành. Sắc uống
34. Điều trị bệnh viêm gan virus cấp tính
Lấy hoàng liên, đan sâm, nguyên sâm, thăng ma, thạch hộc mỗi vị 12g, nhân trần 40g, địa hoàng 24g, sừng trâu 16g, hạt dành dành 16g, mẫu đơn bì 16g. Cứ 1 thang đem sắc với 1 lít nước chia uống 3 lần, qua hôm sau thay thang thuốc mới.
35. Chữa viêm họng, tưa lưỡi ở trẻ em
Tán hoàng liên thành bột trộn chung với mật ong làm thuốc bôi vào vị trí lưỡi bị tưa. Trường hợp bị viêm họng thì lấy ngậm trong miệng và nuốt nước từ từ.
– Những đối tượng không nên dùng:
Hoàng liên có tính hàn mạnh nên không dùng cho những đối tượng sau:
Khí hư
Thiếu máu
Suy nhược tỳ vị
Mất ngủ sau sinh
Phiền nhiệt táo khát
Huyết hư gây sốt
Trẻ em bị lên đậu
Tiêu chảy do dương hư hoặc do tỳ vị hư hàn
Âm hư
Nội nhiệt phiền táo
Chân âm bất túc
Hư tiết tả
Ngoài ra, phụ nữ mang thai và người đang cho con bú nên thận trọng khi dùng vị thuốc Hoàng liên bởi chưa có nghiên cứu nào chứng minh được mức độ an toàn tuyệt đối của dược liệu cho nhóm đối tượng này.
– Kiêng kỵ:
Khi dùng hoàng liên nên tránh sử dụng những thứ sau:
Thịt lợn
Cúc hoa
Bạch cương tàm
Huyền sâm
Ngưu tất
Nguyên hoa
Bạch tiễn bì
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh