✴️ Kim ngân

Nội dung

Kim ngân là thảo dược quý được biết đến với nhiều tác dụng như kháng viêm, chống khuẩn, trị tiêu chảy, lở ngứa, sốt xuất huyết. Đa số các bộ phận của cây đều được dùng làm thuốc chữa bệnh, trong đó hoa kim ngân được sử dụng chủ yếu.

Kim ngân

Cây kim ngân

  • Tên khác: Kim ngân hoa, nhẫn đông, song bào hoa, nhị hoa, kim đằng

  • Tên khoa học: Lonicera japonica Thunb

  • Họ: Kim ngân ( Caprifoliaceae )

Mô tả về cây kim ngân

Đặc điểm thực vật

  • Kim ngân thuộc loại cây mọc leo, thân quấn, khi phát triển có thể đạt tới chiều dài 10 mét hoặc hơn nữa

  • Cành nhỏ, khi còn non thường có màu xanh nhạt,. Bên ngoài cành phủ  một lớp lông tơ mịn. Dần dần, cành sẽ chuyển sang màu hơi đỏ, có vân, bề mặt nhẵn nhụi không có lông.

  • Lá kim ngân mọc đối, hình trứng dài hoặc mũi mác. Lá xanh tươi suốt cả năm và không rụng vào mùa lạnh như những loại cây khác.

  • Tháng 4 – tháng 7 hàng năm, kim ngân sẽ ra hoa ở các kẽ lá. Hoa mọc thành cụm, hình ống, có 2 môi, mùi thơm nhẹ. Lúc mới nở thường có màu trắng, sau chuyển sắc vàng. Chính vì vậy ở cùng thời điểm, trên một cành có thể chứa cả hoa trắng lẫn hoa vàng.

  • Quả mọng, hình cầu, màu đen

Phân bố

Cây kim ngân có ở nhiều quốc gia như Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên, các nước đông Bắc Mỹ hay Nhật Bản. Ở nước ta, cây mọc hoang hoặc được trồng nhiều ở các tỉnh miền Bắc như Hà Nội, Lạng Sơn, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Cao Bằng, Sơn La…

Kim ngân có thể sống được ở cả đồng bằng và các khu vực miền núi. Ngày nay, thảo dược này còn được người dân trồng để làm cảnh, lấy bóng mát trước nhà.

Bộ phận dùng làm thuốc của kim ngân

Cành, lá, hoa, thân kim ngân đều có thể dùng làm thuốc. Tuy nhiên hoa là bộ phận được sử dụng phổ biến nhất.

Thu hái – Sơ chế:

Kim ngân bắt đầu được thu hoạch sau khoảng 1 năm kể từ lúc trồng. Tùy theo mục đích sử dụng mà thu hoạch hoa, thân, cành, lá hay tất cả.

Với hoa kim ngân, chỉ hái những hoa sắp nở hoặc mới nở và chưa chuyển sang sắc vàng. Hoa được đem về phơi khô hay sấy để làm thuốc. 

Các bộ phận khác gồm cành, thân được cắt thành những khúc ngắn trước khi phơi khô.

Bào chế thuốc

  • Hoa kim ngân tươi: Giã nát, chắt nước cốt đun sôi để uống

  • Hoa dạng khô: Sắc lấy nước đặc hoặc sao rồi tán bột

  • Ngâm rượu: Cứ 1 kg hoa kim ngân tươi hoặc khô đem ngâm với 5 lít rượu uống

Bảo quản

Đựng thuốc trong bình có lót vôi sống dưới đáy và để nơi khô ráo. Không nên bảo quản kim ngân ở nơi ẩm ướt vì dược liệu này dễ hút ẩm dẫn đến mốc, bị thay đổi màu sắc hoặc mất tác dụng.

Thành phần hóa học:

– Hoa kim ngân chứa nhiều tinh dầu bao gồm các chất như:

  • α-pinen

  • Geraniol

  • hex -1 -en

  • Carvacrol

  • Eugenol

  • α – pinen

  • Một số Flavonoid: lonicerin, luteolin-7-glucosid và axit clorogenic

– Cành và lá chứa:

  • Saponin

  • Axit clorogenic

– Quả kim ngân hoa chứa nhiều loại axit hữu ích như:

  • Oxalic

  • Citric,

  • Axit malic

II. Vị thuốc kim ngân

Hoa kim ngân

Hoa kim ngân khô

Tính vị

Kim ngân tính hàn, vị đắng, ngọt, không độc

Quy kinh

Phế, Vị, túc Thái âm Tỳ, Tâm Tỳ, túc Dương minh Vị

Tác dụng dược lý và chủ trị của kim ngân

Theo Đông y kim ngân có công dụng: Thanh nhiệt, tiêu khát, giải chư sang, tiêu thũng, tán độc, khu phong, trừ thấp. Chủ trị ôn bệnh phát nhiệt, tiêu chảy, ghẻ lở, nổi mụn nhọt, mẩn ngứa, đau họng, bệnh sởi, giang mai, hắc lào, sưng viêm tuyến vú do tắc sữa, cảm cúm…

Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, kim ngân có những tác dụng sau:

  • Chống khuẩn: Nước sắc hoa kim ngân có tác dụng kháng khuẩn mạnh đối với các chủng vi khuẩn như thương hàn, trực khuẩn lỵ, phế cầu, e.coli. Nước sắc lá kim ngân có tác dụng ức chế trực khuẩn Shiga, trực khuẩn cận thương hàn, tiêu cầu khuẩn.

  • Tăng khả năng chuyển hóa chất béo

  • Ngăn chặn choáng phản vệ khi dùng nước sắc hoa kim ngân thí nghiệm trên chuột lang

  • Kháng viêm

  • Làm tăng độ hưng phấn ở trung khu thần kinh

  • Chống lại vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây bệnh lao

  • Làm giảm sức hoạt động của vi rút gây cảm cúm

  • Tăng chuyển hóa lipid, giảm cholesterol trong máu

  • Cải thiện triệu chứng của bệnh viêm phổi cấp, bệnh lỵ, quai bị lở ngứa

  • Lợi tiểu

  • Tăng bài tiết dịch vị, dịch mật

Cách dùng và liều lượng

Mỗi ngày dùng 4 – 6g hoa kim ngân dạng thuốc sắc, cao hay rượu thuốc. Nếu dùng lá và thân thì mỗi ngày 10 – 12g.

Độc tính

Trong Tài Nguyên Cây Thuốc Vị Thuốc Việt Nam có ghi nhận: Sau khi cho chuột nhắt trắng uống nước sắc kim ngân đặc trong 1 tuần liên tục với liều lượng gấp 150 lần liều dùng trên người thì chuột vẫn sống bình thường, không có biểu hiện khác lạ. Các nhà nghiên cứu cũng không nhận thấy sự thay đổi ở các bộ phận của chuột khi được đem giải phẫu.

Tuy nhiên, cần có nhiều nghiên cứu khoa học hơn để khẳng định mức độ an toàn của kim ngân trên cơ thể người, đặc biệt là khi dùng với liều cao và kéo dài.

Bài thuốc có kim ngân

1. Chữa viêm xoang cấp tính

  • Chuẩn bị: Kim ngân, hy thiên thảo, ké đầu ngựa, ngư tinh thảo mỗi vị 16g, mạch môn 12g và chi tử 8g

  • Cách dùng: Đem thuốc sắc với 5 chén nước cho đến khi cạn còn 1 nửa. Chia làm 3 lần uống trong ngày.

2. Chữa viêm xoang mãn tính

  • Chuẩn bị: Kim ngân, sinh địa và ké đầu ngựa mỗi vị 16g; Huyền sâm, mạch môn, hoàng cầm và đan bì ( mỗi vị 12g); Trần bì 8g.

  • Cách dùng: Sắc uống tương tự như bài thuốc trên.

3. Chữa tiêu chảy

  • Chuẩn bị: 10 – 12g cành và lá kim ngân

  • Cách dùng: Sắc lấy nước đặc uống hoặc cô đặc thành cao với số lượng lớn để dùng dần.

4. Thông tiểu

  • Chuẩn bị: 6g kim ngân hoa và 3g cam thảo

  • Cách dùng: Rửa sạch 2 vị thuốc đã chuẩn bị, bỏ vào siêu sắc với 200ml nước, sắc cạn còn 100ml thì ngưng. Gạn uống làm 2 – 3 lần trong ngày.

5. Chữa cảm cúm

  • Cách 1: Chuẩn bị các vị gồm 4g kim ngân, 2g mạn kinh, cam thảo đất, sài hồ nam, lá tía tô, kinh giới mỗi vị 3g và 3 lát gừng tươi. Sắc lấy nước để nguội bớt, uống khi còn ấm.

  • Cách 2: Chuẩn bị 3g cam thảo và 6g kim ngân hoa. Cho cả hai vào siêu, đổ thêm 200ml nước sắc cạn còn một nửa. Gạn lấy nước thuốc chia làm 2 -3 lần uống.

6. Chữa bệnh sởi

  • Chuẩn bị: Kim ngân hoa và cỏ ban dạng tươi mỗi loại 30g

  • Cách dùng: Đem cả hai giã nhỏ, hòa thêm với 100ml nước đun sôi để nguội. Lọc bã lấy nước uống

7. Chữa đau họng, má chàm bàm ( quai bị )

  • Chuẩn bị: Kim ngân 16g; Bạc hà và cam thảo ( mỗi vị 4g ); Cát cánh và tinh giới tuệ ( mỗi vị 8g); Ngưu bàng tử và liên kiều ( mỗi vị 12g), đậu xị (18g).

  • Cách dùng: Tất cả gộp thành 1 thang sắc uống.

8. Chữa viêm phúc mạc, viêm ruột thừa

  • Chuẩn bị: Kim ngân (120g); Đương quy và huyền sâm ( mỗi vị 80g); Địa du và mạch môn ( mỗi vị 40g); Hoàng cầm 16g; Cam thảo ( 12g ); Ý dĩ nhân ( 20g ).

  • Cách dùng: Sắc thuốc uống mỗi ngày 1 thang, để nguội rồi uống giúp làm giảm triệu chứng viêm ruột thừa, viêm phúc mạc.

9. Chữa dị ứng, cảm mạo phong nhiệt

  • Chuẩn bị: 8g kim ngân, 5g cát cánh, 4g kinh giới, 8g liên kiều, 5g bạc hà, 4g đạm trúc diệp, 5g ngưu bàng tử, 4g đạm đậu xị. 

  • Cách dùng: Tán thuốc thành bột mịn, mỗi lần uống 12g x 2 lần/ngày.

10. Chữa mụn nhọt sắc đỏ chuyển thành đen

  • Chuẩn bị: 80g cành và lá kim ngân, 40g cam thảo, 160g hoàng kỳ, 1 lít rượu trắng ngon

  • Cách dùng: Thái nhỏ các vị thuốc, đem chưng với rượu trong khoảng 3 tiếng. Vớt bỏ bã, lấy nước uống dần.

11. Chữa ung nhọt mới phát

  • Chuẩn bị: 500g hoa kim ngân, 80g đương quy

  • Cách dùng: Đầu tiên, sắc hoa kim ngân với 10 chén nước cho đến khi cạn còn 2 chén. Tiếp tục cho đương quy vào sắc còn 1 chén thì gạn ra uống.

12. Điều trị nhọt độc, phát bối

  • Chuẩn bị: 160g kim ngân, 40g cam thảo

  • Cách dùng: Cam thảo sao thơm. Sau đó đem cả 2 tán thành bột. Mỗi lần sử dụng lấy 16g đem sắc với hỗn hợp gồm 1 chén rượu và 1 chén nước. Sắc cạn còn 1 chén, vớt bỏ bã. Uống thuốc khi còn ấm.

13. Chữa tà khí ở Phế vệ, sốt không ớn lạnh, hay khát nước vào sáng sớm

  • Chuẩn bị: Hoa kim ngân và liên kiều mỗi vị 40g; Khổ cát cánh, bạc hà, ngưu bàng tử ( mỗi vị 24g ); Cam thảo (20g), Trúc diệp và kinh giới tuệ ( mỗi vị 16g ); Đạm đậu xị (20g).

  • Cách dùng: Tất cả đem tán thành bột dùng dần. Mỗi lần uống 24g.

14. Trị sưng đau và viêm vú do tắc sữa

  • Chuẩn bị: 10g kim ngân, 10g cam thảo, 10g hoàng kỳ, 10g đương quy, 1/2 chén rượu.

  • Cách dùng: Hoàng kỳ đem nướng mật rồi cho vào siêu sắc cùng các vị còn lại. Uống ngày 1 thang.

15. Chữa sưng đỏ, chảy dịch, kết khối ở bầu vú

  • Chuẩn bị: Hoa kim ngân và hoàng kỳ mỗi loại 20g, 50 lá ngô đồng, 4g cam thảo, 32g đương quy, 1/2 chén rượu.

  • Cách dùng: Cho tất cả vào siêu đất. Đổ thêm 1/2 chén nước vào sắc uống.

16. Trị lở ngứa

  • Chuẩn bị: 20g kim ngân, 12g cam thảo

  • Cách dùng: Sắc uống. Kết hợp lấy hoa kim ngân tươi giã nát, trộn với rượu đắp ngoài da.

17. Chữa dị ứng, nổi mẩn ngứa ngoài da, ung nhọt

  • Cách 1: Chuẩn bị hoa kim ngân và lá dâu mỗi vị 20g, ké đầu ngựa 15g, sắc với 600ml nước lấy 200ml. Chia thuốc làm 3 lần trong ngày cho đến khi khỏi.

  • Cách 2: Chuẩn bị 10g hoa kim ngân và 4g ké đầu ngựa. Sắc lấy 100ml thuốc chia làm 2 lần uống.

  • Cách 3: Chuẩn bị hoa kim ngân 6g ( nếu dùng lá và cành thì lấy 12g), 4g đường. Thêm 100ml nước sắc đến khi cạn còn 10ml. Quậy đường vào uống mỗi ngày 1 lần. Người trưởng thành uống 24 ngày, trẻ em uống 12 ngày liên tục.

18. Điều trị viêm gan vi rút

  • Chuẩn bị: 16g kim ngân, 12g hoàng cầm, 8g phục linh, 4g cam thảo, 12g hoạt thạch, 16g xa tiền, 12g đại phúc bì, 8g trư linh, 20g nhân trần, 8g đậu khấu, 12g mộc thông.

  • Cách dùng: Sắc uống cho đến khi khỏi bệnh

19. Dự phòng viêm não

  • Chuẩn bị: Hạ khô thảo, hoa kim ngân, bồ công anh mỗi vị 20g

  • Cách dùng: Sắc thuốc chia làm 2 – 3 lần uống/ngày

20. Chữa bệnh sốt xuất huyết

  • Chuẩn bị: 20g hoa kim ngân, 16g hoa hòe, 12g liên kiều, 8g chi tử, 20g rễ cỏ tranh, 16g cỏ nhọ nồi, 12g hoàng cầm.

  • Cách dùng: Cỏ nhọ nồi và hoa hòe sao cháy rồi kết hợp với các vị còn lại sắc uống ngày 1 thang.

21. Kéo dài tuổi thọ

  • Chuẩn bị: Kim ngân

  • Cách dùng: Nấu nước uống hàng ngày thay thế cho một phần nước lọc

22. Giảm cân, cải thiện sức khỏe

  • Chuẩn bị: 4 – 8g hoa kim ngân ( hoặc 10 – 20g cành lá )

  • Cách dùng: Sắc uống hoặc ngâm rượu với số lượng lớn dùng dần.

23. Trị bệnh vẩy nến

  • Chuẩn bị: 16g hoa kim ngân, 8g quả ké, 6g bạc hà, 12g bồ công anh, 6g chi tử, 16g liên kiều, 8g hạ khô thảo, 12g thổ phục linh, 8g trúc diệp, 8g ngưu bàng tử.

  • Cách dùng: Sắc thuốc chia làm 2 ngày uống. Mỗi ngày uống 3 lần trước hoặc sau khi ăn 30 phút.

24. Chữa sung huyết, chảy máu do nhiễm khuẩn

  • Chuẩn bị: Kim ngân hoa 20g, liên kiều, bồ công anh, hoa hòe và trắc bá diệp mỗi vị 12g, chi tử sao 10g, cỏ nhọ nồi 16g.

  • Cách dùng: Sắc uống 1 thang mỗi ngày

25. Chữa ngứa ngoài da ở trẻ nhỏ

  • Chuẩn bị: Cây kim ngân 200g, lấy cả thân, lá, hoa và quả

  • Cách dùng: Rửa sạch kim ngân rồi nấu với nửa lít nước. Đun sôi kỹ khoảng 15 phút. Để nước nguội còn hơi âm ấm lấy tắm hoặc lau ở vùng da bị mẩn ngứa của trẻ. Thực hiện đều đặn 1 – 3 lần mỗi ngày để bé bớt ngứa và cảm thấy dễ chịu hơn.

III. Những điều cần lưu ý khi sử dụng kim ngân

Thận trọng

Lá kim ngân chứa saponin – một loại chất độc kém được cơ thể hấp thu nên hầu như không gây hại. Mặc dù vậy bạn cũng nên thận trọng thông qua ý kiến thầy thuốc, bác sĩ nếu đang mang thai, chuẩn bị mang thai hoặc còn đang cho con bú.

Liều dùng của các vị thuốc trong bài có thể được điều chỉnh cho phù hợp với lứa tuổi, tình trạng bệnh của mỗi người. Vì vậy trước khi dùng thuốc bạn nên tới các phòng khám, cơ sở y tế có chuyên môn về y học cổ truyền để được khám và kê đơn thuốc phù hợp.

Trường hợp có cơ địa dị ứng, nhạy cảm nên thận trọng khi dùng kim ngân.

Các thầy thuốc Đông y cũng khuyến cáo, những người chuẩn bị được phẫu thuật cần ngưng dùng kim ngân trước đó ít nhất 2 tuần. 

Chống chỉ định

Không sử dụng cây kim ngân chữa bệnh cho những đối tượng sau:

  • Người bị dị ứng với một trong các thành phần của kim ngân

  • Người có thể hư hàn

  • Người bị mụn nhọt đã vỡ, lở loét hoặc sinh mủ.

Tương tác thuốc

Cây kim ngân có thể tương tác với một số loại thuốc tây làm biến đổi tính chất hoạt động của thuốc hoặc gây ra những phản ứng có hại với sức khỏe. Cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu sử dụng kim ngân trong thời gian đang được điều trị bằng các thuốc sau:

  • Aspirin

  • Clopidogrel (Plavix®)

  • Diclofenac (

  • Ibuprofen

  • Naproxen

  • Dalteparin

  • Enoxaparin

  • Heparin

  • Warfarin

Bài viết vừa chia sẻ đến bạn một số thông tin về cây kim ngân. Dù có nguồn gốc từ tự nhiên và khá lành tính nhưng không phải ai cũng thích hợp sử dụng. Cần xem xét kỹ nếu thấy lợi ích đạt được lớn hơn nguy cơ thì mới nên dùng. Trong quá trình điều trị với kim ngân, hãy dùng theo đúng khuyến cáo của thầy thuốc để đạt được hiệu quả cao và an toàn cho sức khỏe.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top