✴️ Ma hoàng

Ma hoàng là thân phơi khô của cây Thảo ma hoàng, Trung ma hoàng hoặc Mộc tặc ma hoàng. Dược liệu có vị cay, đắng, tính ấm, tác dụng bình suyễn, khứ hàn, giải biểu và lợi niệu, thường được nhân dân sử dụng trong bài thuốc chữa hen suyễn, viêm phế quản, cảm lạnh, cảm cúm, viêm cầu thận cấp.

tác dụng của ma hoàng

Ma hoàng là thân phơi khô của cây Thảo ma hoàng, Trung ma hoàng hoặc Mộc tặc ma hoàng

  • Tên gọi khác: Ty diêm, Long sa, Xích căn, Đậu nị thảo, Cẩu cốt, Ty tướng.
  • Tên khoa học: Ephedra sinica Stapf (Thảo ma hoàng), Ephedra equisetina Bge (Mộc tặc ma hoàng) và Ephedra intermedia Scherenk (Trung ma hoàng)
  • Tên dược: Herba Ephedrae
  • Họ: Ma hoàng – Ephedraceae

 

Mô tả dược liệu ma hoàng

1. Đặc điểm của cây ma hoàng

Mộc tặc ma hoàng (Ephedra equisetina Bge) có chiều cao khoảng 2m, thân mọc thẳng đứng, có màu xanh xám hơi trắng. Đốt dài 1 – 3cm, lá dài 2mm và có màu tím. Quả hình cầu, hoa đực và cái mọc khác cành.

dược liệu ma hoàng

Mộc tặc ma hoàng có chiều cao khoảng 2m, thân mọc thẳng đứng, có màu xanh xám hơi trắng

Thảo ma hoàng (Ephedra sinica Stapf) là cây thân thảo, chiều cao chỉ khoảng 30 – 70cm và thân mọc thẳng đứng. So với Mộc tặc ma hoàng, đốt của Thảo ma hoàng dài hơn, khoảng 3 – 6cm và trên thân có nhiều rãnh dọc. Lá mọc vòng từng 3 lá một hoặc mộc đối xứng, lá tiêu biến thành những vảy nhỏ. Đầu lá nhọn và cong, phía trên màu tro trắng và phía dưới có màu hồng nâu. Quả thịt có màu đỏ. Hoa đực cái mọc khác cành, tuy nhiên cụm hoa đực thường có nhiều hoa hơn (khoảng 4 – 5 đôi).

vị thuốc ma hoàng

So với Mộc tặc ma hoàng, đốt của Thảo ma hoàng dài hơn, khoảng 3 – 6cm

Trung ma hoàng (Ephedra intermedia Scherenk) có chiều cao và đốt dài tương tự như Thảo ma hoàng nhưng cành lớn hơn, đường kính khoảng 2mm. Trong khi đó, cành của thảo ma hoàng chỉ có đường kính khoảng 1.5mm.

cây ma hoàng

Trung ma hoàng có chiều cao và đốt dài tương tự như Thảo ma hoàng nhưng cành lớn hơn

2. Bộ phận dùng

Thân (bỏ đốt) của cây ma hoàng được sử dụng để làm thuốc. Chỉ chọn thứ thân có màu xanh nhạt, to, chắc, ít gốc, vị chát và đắng.

3. Phân bố

Hiện tại ma hoàng chưa được trồng ở nước ta và phải nhập khẩu từ Trung Quốc.

4. Thu hoạch – sơ chế

Thu hoạch dược liệu vào cuối mùa thu. Sau khi cắt lấy thân thì đem phơi khô dùng dần. Hoặc có thể bào chế dược liệu theo những cách sau:

  • Nấu với giấm cho sôi, sau đó đem phơi khô dùng dần.
  • Cắt thành từng khúc 1 – 2cm và dùng sống. Hoặc tẩm giấm/ mật sao qua để dùng dần.
  • Cho 1 ít nước và mật, khuấy đều và đun sôi, sau đó trộn ma hoàng (đã được làm sạch, thái khúc) và sao với lửa nhỏ đến khi không còn dính tay là được.
  • Cắt bỏ phần rễ, sau đó đem nấu sôi, vớt bỏ bọt và dùng.

Dược liệu sau khi phơi khô có thân hình trụ dài, nhỏ, đường kính khoảng 2mm, dài 40cm, có màu xanh nhạt hoặc màu càng lục. Bề mặt thân có nhiều đường nhăn nhỏ, đốt rõ, trên thân có 2 – 3 lá nhỏ. Ma hoàng có chất giòn, nhẹ và dễ bẻ. Khi bẻ dược liệu có bụi bay ra, bên trong thân có ruột màu vàng hồng. Dược liệu có phẩm chất tốt phải có mùi thơm, vị hơi chát và đắng.

5. Bảo quản

Tránh ánh nắng, bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát.

6. Thành phần hóa học

Ma hoàng chứa nhiều thành phần hóa học, bao gồm Ephedroxane, Ephedrine, Norephedrine, b-Terpineol, p-Hydroxebenzoic acid, Pseudoephedrine, Norpseudoephedrine, Methylpseudoephedrine, 2,3,5,6-Tetramethylpyrazine, Cinnaic acid, Protocatechuic acid,…

 

Vị thuốc ma hoàng

tác dụng của ma hoàng

Ma hoàng có vị cay, tính ấm, tác dụng khu phong, phát hãn, bình suyễn và lợi niệu

1. Tính vị

Vị cay, đắng, tính ấm.

2. Quy kinh

Quy vào kinh Phế, Bàng quang và Đại trường.

3. Tác dụng dược lý của ma hoàng

ma hoàng

Rễ của ma hoàng (ma hoàng căn) có tác dụng ngược lại so với thân ma hoàng

– Tác dụng của ma hoàng theo Đông Y:

  • Công dụng: Khứ tà nhiệt khí, giải biểu, khứ phong, phát biểu, bình suyễn, tiêu phù, lợi niệu, tán tụ, chỉ khái nghịch thượng khí, tuyên phế.
  • Chủ trị: Hen suyễn, sốt cao, ôn dịch, trúng phong, ngoại cảm phong hàn, phù thũng, huyết trệ ở sản hậu, mắt đỏ sưng đau.

– Tác dụng của ma hoàng theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Cao lỏng từ vị thuốc ma hoàng khi tiêm vào động vật thực nghiệm nhận thấy hô hấp tăng, giãn mạch máu ngoại vi và hạ huyết áp.
  • Rễ ma hoàng có tác dụng ngược lại với ma hoàng. Ma hoàng có tác dụng phát biểu (làm ra mồ hôi) nhưng rễ ma hoàng có tác dụng cầm mồ hôi.
  • Vị thuốc ma hoàng có tác dụng ức chế virus gây cúm.
  • Hoạt chất Ephedrin trong dược liệu có tác dụng hưng phấn trung khô hô hấp, khiến tinh thần phấn chấn, hưng phấn vỏ não và làm giảm tác dụng của thuốc ngủ.
  • Ngoài ra, Ephedrin còn có tác dụng co mạch và tăng huyết áp nhưng tác dụng thường chậm và kéo dài khoảng vài giờ đồng hồ.
  • Thuốc gây co thắt cơ bàng quang và gây ứ nước tiểu.
  • Alcaloid trong dược liệu có tác dụng kích thích quá trình sản sinh dịch vị và bài tiết nước tiểu.
  • Ephedrin trong dược liệu có tác dụng làm giãn cơ trơn khí quản, chống co thắt phế quản và cải thiện các tiệu chứng của hen suyễn, viêm phế quản cấp và mãn tính.
  • Tinh dầu từ dược liệu có tác dụng hạ thân nhiệt đối với chuột nhắt có thân nhiệt bình thường.
  • Ma hoàng có thể gây ra mồ hôi nhiều, vì vậy sử dụng liều cao hoặc dài ngày có thể khiến cơ thể suy nhược. Để làm giảm tác dụng này, nên dùng ma hoàng nướng mật để làm giảm trạng thái phát hãn.

4. Cách dùng – liều lượng

Ma hoàng được dùng đơn độc hoặc sử dụng phối hợp với các dược liệu khác. Vị thuốc này được dùng chủ yếu ở dạng thuốc thang và hoàn tán, liều dùng trung bình: 2 – 12g/ ngày.

 

Một số bài thuốc sử dụng dược liệu ma hoàng

1. Bài thuốc trị chứng ngoại cảm phong hàn (viêm đường hô hấp, cảm cúm, cảm lạnh)

  • Chuẩn bị: Hạnh nhân 6 – 12g, ma hoàng 6 – 12g, cam thảo 2 – 4g và quế chi 4 – 8g.
  • Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

2. Bài thuốc trị chứng ho suyễn

  • Chuẩn bị: Cam thảo 3g, hạnh nhân 10g và ma hoàng 6g.
  • Thực hiện: Sắc lấy nước uống.

3. Bài thuốc trị chứng ho suyễn, viêm phế quản cấp, viêm phổi cấp gây sốt cao, khát nước

  • Chuẩn bị: Cát cánh và hoàng cầm mỗi vị 12g, thạch cao 20g, bách bộ, cam thảo, ma hoàng và hạnh nhân mỗi vị 8g.
  • Thực hiện: Sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.

4. Bài thuốc trị hen phế quản kéo dài, viêm phế quản cấp và mãn tính, đờm loãng trắng, khó thở

  • Chuẩn bị: Bạch thược 12g, can khương, ma hoàng, chích cam thảo và quế chi mỗi vị 8g, ngũ vị tử, tế tân, bán hạ chế mỗi vị 6g.
  • Thực hiện: Sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.

5. Bài thuốc chữa viêm cầu thận dị ứng do lạnh, tiểu tiện sẻn, hơi suyễn, giợ gió, phù ở mặt và nửa người trên

  • Chuẩn bị: Sinh khương và ma hoàng mỗi vị 12g, đại táo 4 quả, thạch cao sống 24g, chích cam thảo 6g.
  • Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

6. Bài thuốc chữa viêm cầu thận cấp kiêm nhiễm trùng ngoài da

  • Chuẩn bị: Liên kiều, hạnh nhân và tang bạch bì mỗi vị 12g, sinh khương và ma hoàng mỗi vị 8g, xích tiểu đậu 20g, cam thảo 4g, đại táo 3 quả.
  • Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

7. Bài thuốc chữa hoàng đản do viêm gan siêu vi trùng

  • Chuẩn bị: Sinh khương 4g, thạch cao, cát căn và nhân trần mỗi vị 12g.
  • Thực hiện: Sắc uống.

8. Bài thuốc cầm mồ hôi

  • Chuẩn bị: Mẫu lệ 8g, ma hoàng căn (rễ ma hoàng), cam thảo, phù tiểu mạch, nhân sâm, quế chi mỗi vị 6g, đương quy và hoàng kỳ mỗi vị 12g, bạch truật 16g.
  • Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

9. Bài thuốc trị chứng ho gà, hen phế quản và viêm phế quản cấp tính

  • Chuẩn bị: Cát cánh, tiền hồ và thạch cao mỗi vị 12g, trần bì, ma hoàng, hạnh nhân và bối mẫu mỗi vị 6g, cam thảo 4g.
  • Thực hiện: Đem sắc với 300ml nước còn lại 100ml, dùng cho trẻ em dưới 5 tuổi. Nếu dùng bài thuốc cho trẻ lớn hoặc người trưởng thành, nên tăng liều lượng.

10. Bài thuốc trị viêm phế quản mãn tính, lao và hen suyễn

  • Chuẩn bị: Ngũ vị tử 1g, bán hạ 2g, ma hoàng 5g và tế tân 3g.
  • Thực hiện: Sắc với 600ml nước còn lại 200ml, chia đều thành 3 lần uống và dùng hết trong ngày.

11. Bài thuốc trị chứng ho gà kèm đờm nhiệt

  • Chuẩn bị: Bách bộ, cam thảo, ma hoàng, thạch cao và hạnh nhân mỗi vị 8g, xuyên bối mẫu 4g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang cho đến khi khỏi.

12. Bài thuốc chữa tửu tra tỵ

  • Chuẩn bị: Rượu tốt 5 hồ, ma hoàng và ma hoàng căn mỗi vị 60g.
  • Thực hiện: Cho thuốc vào chưng trong vòng 15 phút, sau đó đem phơi sương trong vòng 1 đêm. Mỗi ngày dùng 2 lần (sáng – tối), mỗi lần uống 1 chén nhỏ.

13. Bài thuốc trị mụn nhọt lâu ngày không hiện đầu, âm đản, lưu đờm

  • Chuẩn bị: Bạch giới tử (sao, tán mịn) 8g, lộc giác giao 12g, ma hoàng 2g, nhục quế 4g, cam thảo 4g, thục địa 40g và bào khương (tro) 2g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang.

14. Bài thuốc trị chứng đau bụng, chảy máu không dứt ở sản hậu

  • Chuẩn bị: Ma hoàng.
  • Thực hiện: Đốt cháy, sau đó dùng uống với rượu. Uống 2 – 3 lần/ ngày thì huyết sẽ ra hết.

15. Bài thuốc trị chứng đau do lạnh và phong tý

  • Chuẩn bị: Quế tâm 60g và ma hoàng (bỏ rễ) 150g.
  • Thực hiện: Đem dược liệu ngâm với 1 lít rượu. Mỗi lần uống 1 thìa canh (nên hâm nóng trước khi dùng) cho ra mồ hôi sẽ hết đau nhức.

16. Bài thuốc trị thiên hành nhiệt bệnh mới phát 1 – 2 ngày

  • Chuẩn bị: Ma hoàng 40g.
  • Thực hiện: Bỏ đốt, sau đó sắc với 4 thăng nước còn lại 2 thăng, vớt bỏ bã. Thêm 1 nắm gạo tẻ vào và nấu thành cháo.

17. Bài thuốc trị trúng phong khiến các khớp đau nhức, chân tay co rút, tâm loạn, phiền nhiệt, sợ lạnh và không muốn ăn uống

  • Chuẩn bị: Hoàng cầm 18 thù, hoàng kỳ 12 thù, ma hoàng 30 thù, tế tân 12 thù, độc hoạt 30g.
  • Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

18. Bài thuốc trị thương hàn, hoàng đản biểu nhiệt

  • Chuẩn bị: Ma hoàng 1 nắm.
  • Thực hiện: Bỏ đốt rồi cho vào bọc vải, đem ngâm với 5 thăng rượu chưng đến khi còn ½ thăng. Dùng uống cho đến khi ra mồ hôi là khỏi.

19. Bài thuốc trị các bệnh về thủy, mạch tiểu, trầm thuộc về chứng âm

  • Chuẩn bị: Phụ tử 1 củ (đem nướng), cam thảo 60g và ma hoàng 90g.
  • Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.

20. Bài thuốc trị tim dưới hồi hộp

  • Chuẩn bị: Bán hạ và ma hoàng các vị bằng lượng nhau.
  • Thực hiện: Đem tán thành bột mịn, sau đó trộn với mật làm thành viên to bằng hạt đậu. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần dùng 3 viên.

21. Bài thuốc trị thương hàn phần biểu chưa giải, vùng dưới tim có thủy khí, khát, tiêu chảy, bụng dưới đầy, suyễn và tiểu ít không thông

  • Chuẩn bị: Tế tân, can khương, ma hoàng (bỏ mắt), cam thảo (chích), thược dược, quế chi (bỏ vỏ) mỗi vị 3 lạng, bán hạ nửa thăng (cho vào trước) và ngũ vị tử nửa thăng.
  • Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.

22. Bài thuốc trị chứng dương hư mắc bệnh ngoại cảm phong hàn

  • Chuẩn bị: Thục phụ tử và tế tân mỗi vị 4 – 8g, ma hoàng 6 – 8g.
  • Thực hiện: Sắc uống, chia làm 3 lần uống và dùng hết trong ngày.

23. Bài thuốc trị hen phế quản thể hàn, viêm phế quản mãn tính

  • Chuẩn bị: Đại táo 3 quả, ngũ vị tử 6g, tế tân 4g, xạ can, tử uyển, ma hoàng, sinh khương, khoản đông hoa và bán hạ mỗi vị 12g.
  • Thực hiện: Sắc uống, chia thành 3 lần và dùng hết trong ngày.

24. Bài thuốc trị viêm khớp và viêm khớp dạng thấp

  • Chuẩn bị: Cam thảo, ma hoàng, cương tàm, một dược, ngưu tất, nhũ hương, ma hoàng, toàn yết và thương truật mỗi vị 36g, mã tiền tử 300g.
  • Thực hiện: Dùng một dược và nhũ hương bỏ lên miếng ngói sao bỏ dầu. Mã tiền đem nấu với 300g đỗ xanh đến khi đỗ xanh nứt ra thì đem mã tiền ra, bóc vỏ đen, cắt thành lát mỏng và đem phơi khô, sau đó sao thành màu vàng đen. Các vị còn lại đem bỏ vào nồi đất, sao vàng, sau đó đem tất cả dược liệu tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 0.5 – 1g uống với rượu trước khi ngủ (sau khi uống cần tránh gió). Nếu dùng cho người cao tuổi và người có cơ thể suy yếu nên gia giảm liều lượng.

25. Bài thuốc chữa ho suyễn

  • Chuẩn bị: Cam thảo 4g, khoản đông hoa và tang bạch bì mỗi vị 12g, ma hoàng, chế bán hạ mỗi vị 6 – 12g, hoàng cầm 8 – 12g, tô tử 6 – 8g, bạch quả (sao) 10 – 20g, hạnh nhân 6 – 8g và ma hoàng 6 – 12g.
  • Thực hiện: Sắc với nước uống, chia thành 2 lần uống trong ngày.

26. Bài thuốc chữa chứng biểu lý đều hàn

  • Chuẩn bị: Hậu phác và can khương mỗi vị 160g, bạch chỉ, chế bán hạ, bạch thược, nhục quế, xuyên khung, chích cam thảo, đương quy và phục linh mỗi vị 120g, ma hoàng, chỉ xác (sao) và trần bì mỗi vị 240g, cát cánh 480g, thương truật 960g.
  • Thực hiện: Đem chỉ xác và nhục quế tán thành bột để riêng, sau đó cho các vị khác trộn lẫn và đem sao cho đến khi đổi màu thì tán bột thô. Mỗi lần dùng 12g bột thuốc sắc với 3 lát gừng tươi và uống khi thuốc còn nóng.

27. Bài thuốc chủ trị chứng tự hãn, khí hư

  • Chuẩn bị: Phù tiểu mạch và ma hoàng căn mỗi vị 12 – 20g, hoàng kỳ và mẫu lệ nướng mỗi vị 20 – 40g.
  • Thực hiện: Sắc phù tiểu mạch, các vị khác tán bột thô và dùng uống trong ngày.

28. Bài thuốc trị viêm cầu thận cấp, có biểu chứng và tiểu ít

  • Chuẩn bị: Mộc tặc thảo, tây qua bì và liên kiều mỗi vị 12g, cam thảo 4g, phù bình 8g, xích tiểu đậu 20g, đông qua bì 16g, ma hoàng 4g.
  • Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

29. Bài thuốc trị đau cơ và đau khớp

  • Chuẩn bị: Cam thảo 2g, thược dược và quế chi mỗi vị 3g, bạch truật, ma hoàng và đương quy mỗi vị 4g, ý dĩ nhân (8 – 10g).
  • Thực hiện: Sắc uống, ngày dùng 1 thang.

30. Bài thuốc chữa các loại cảm, vừa có lý chứng vừa có biểu chứng đều thuộc thực chứng (sợ lạnh, đau váng đầu, sốt, đại tiện táo, tiểu tiện ít, miệng đắng)

  • Chuẩn bị: Hoạt thạch 120g, thạch cao, cát cánh, hoàng cầm mỗi vị 40g, cam thảo 80g, mang tiêu, đại hoàng (chưng rượu) 20g, bạch truật, đương quy, kinh giới, hắc chi tử, bạch thược (sao), xuyên khung, liên kiều, bạc hà và ma hoàng mỗi vị 20g.
  • Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, mỗi lần uống 6 – 8g với nước gừng sắc nóng. Hoặc có thể sắc uống như thuốc thang.

31. Bài thuốc trị chứng mồ hôi trộm do suy nhược cơ thể hoặc do lao

  • Chuẩn bị: Cám 10g, ma hoàng căn và hoàng kỳ mỗi vị 4g, mẫu lệ 10g.
  • Thực hiện: Đem sắc với 600ml nước còn lại 200ml, chia thành 2 – 3 lần uống trong ngày.

32. Bài thuốc nổi mề đay thể phong hàn

  • Bài thuốc 1: Kinh giới, đẳng sâm, đại táo và phòng phong mỗi vị 12g, ma hoàng 6g, bạch chỉ, hoàng kỳ, bạch thược và quế chi mỗi vị 8g, sinh khương 6g. Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.
  • Bài thuốc 2: Tử tô, bạch thược, gừng sống, kinh giới mỗi vị 12g, bạch chỉ, quế chi và phòng phong mỗi vị 8g, tế tân và ma hoàng mỗi vị 6g. Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.

 

Lưu ý khi sử dụng dược liệu ma hoàng

  • Không dùng dược liệu ma hoàng cho trường hợp phế hư kèm sốt cao, chứng biểu hư ra nhiều mồ hôi.
  • Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân cao huyết áp và suy tim.
  • Trong trường hợp không có dược liệu ma hoàng, có thể sử dụng mộc tặc thảo để thay thế.
  • Dược liệu kỵ Thạch vi và Tế tân.
  • Không dùng cho người bị thổ huyết, phụ nữ mang thai và cơ thể vốn khí hư, suy nhược.

Ma hoàng là một trong những vị thuốc quý hiếm, có nhiều công dụng hữu ích đối với quá trình điều trị các bệnh lý về phế và thận. Tuy nhiên do tác dụng phát hãn mạnh nên bạn cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng dược liệu này.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top