✴️ Màng tang

Nội dung

Màng tang là dược liệu có chứa hàm lượng tinh dầu tương đối lớn với tác dụng dược lý cao. Thường được đùng dể chữa các chứng đầy hơi, tiêu chảy, đau bụng kinh niên, tê thấp, đua nhức xương, phù chân lâu ngày…

cây màng tang

Màng tang là một loại dược liệu chứa hàm lượng tinh dầu dồi dào

  • Tên gọi khác: Khương mộc, Tất trừng già, Sơn thương
  • Tên khoa học: Litsea cubeba (Lour.) Pers.
  • Họ: Long não (Lauraceae).

 

Mô tả dược liệu

1. Đặc điểm thực vật

Màng tang là loại cây nhỡ có chiều cao trung bình khoảng từ 5 – 8m. Vỏ thân màu xanh và có lỗ bì nhưng khi già thì sẽ chuyển dần sang màu nâu xám. Cành cây nhỏ và nằm.

Lá mọc so le nhau, phần phiến lá dày, có hình mác dài khoảng 10cm, rộng khoảng 1,5 – 2,5cm. Mép lá nguyên, mặt phía trên lá có màu xanh lục, mặt phía dưới có màu xám sau đó chuyển sang màu đen. Cuống lá mảnh, gân lá khá rõ.

Hoa nhỏ khác gốc có màu vàng nhạt và mọc thành từng chùm ở nách lá. Quả mọng có hình tròn hoặc hình trứng, khi chín sẽ có màu đen và mùi rất thơm. Mùa hoa vào khoảng tháng 1 – 3 còn mùa quả khoảng tháng 4 – 9.

2. Bộ phận dùng

Cả phần rễ, lá, cành hay quả đều có thể được sử dụng để làm vị thuốc chữa bệnh. 

3. Phân bố

Ở nước ta, cây màng tang mọc hoang dại ở khắp những vùng núi cao có khí hậu mát mẻ. Điển hình nhất là ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Lai Châu, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang…

4. Thu hái và sơ chế

Tùy thuộc vào từng bộ phận của cây mà sẽ có cách thu hái và sơ chế khác nhau. Phần rễ, lá, cành có thể thu hái quanh năm, dùng ở dạng tươi hay sơ chế bằng cách rửa sạch cắt khúc và phơi khô để dùng dần.

Còn riêng phần quả sẽ thường được thu hái vào mùa hè thu, khoảng từ tháng 4 đến tháng 9. Quả khi hái về sẽ đem chưng cất để lấy tinh dầu sử dụng.

5. Bảo quản

Dược liệu nếu đã được sơ chế khô cần bảo quản trong túi kín và để nơi thông thoáng, tuyệt đối tránh ẩm mốc và mối mọt. Còn tinh dầu cũng cần để trong hũ thủy tinh có nắp đậy nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.

6. Thành phần hóa học

Phân tích dược liệu màng tang có tìm thấy một số thành phần được ghi nhận như:

  • xitral
  • xitronellol
  • hợp chát andehyt
  • xineol
  • ancol

 

Vị thuốc màng tang

1. Tính vị

Dược liệu có vị cay, hơi đắng và tính ấm, có mùi thơm gần giống với sả.

2. Quy kinh

Chưa tìm thấy tài liệu ghi nhận.

3. Tác dụng dược lý

Theo y học cổ truyền:

  • Công dụng: Tán phong hàn, trừ thấp giảm đau, ôn trung hạ khí.
  • Chủ trị: Ngoại cảm, nhức đầu, đau dạ dày, đầy hơi, phong thấp đau nhức xương, sản hậu ứ trệ, bụng đau, rối loạn kinh nguyệt…

Theo y học hiện đại:

Hầu hết các tác dụng của dược liệu đều do những thành phần hóa học có trong tinh dầu mang lại:

  • Kháng khuẩn với các chủng B. subtilus, Bacillus mycoides…
  • Điều hòa nhịp tim, chống thiếu máu cơ tim
  • Đối kháng với viêm loét dạ dày do acid chlohydric

4. Cách dùng – liều lượng

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng cũng như từng bài thuốc mà cách dùng dược liệu sẽ khác nhau. Có thể dùng dưới dạng nước sắc hoặc giã nát hay dùng tinh dầu để bôi ngoài da. 

Về liều lượng dùng được khuyến cáo cho một ngày như sau:

  • 15 – 30g rễ ở dạng thuốc sắc.
  • 3 – 10g quả ở dạng thuốc sắc.
  • Lá tươi giã nát để đắp liều không giới hạn.

màng tang

Quả màng tang được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh

 

Các bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu màng tang

Dưới đây là những bài thuốc thông dụng có dùng dược liệu màng tang:

1. Bài thuốc chữa ngoại cảm, tê thấp và đau nhức xương

  • Chuẩn bị: 15 – 30g rễ hoặc thân màng tang.
  • Thực hiện: Đem rửa sạch dược liệu rồi cho vào ấm sắc lấy nước uống. Có thể chia làm nhiều lần uống trong ngày nhưng mỗi ngày chỉ 1 thang.

2. Bài thuốc chữa viêm vú cấp tính

  • Chuẩn bị: 1 ít lá màng tang tươi
  • Thực hiện: Đem dược liệu đi rửa sạch rồi giã cho hơi dập. Tiếp đến cho vào nước vo gạo dầm và dùng để đắp ngoài da.

3. Bài thuốc chữa phù chân lâu ngày

  • Chuẩn bị: 30g lá màng tang tươi, 20g cành lá non cơm cháy, 9g cỏ gấu tươi.
  • Thực hiện: Các vị thuốc trên cho vào cối giã nhuyễn. Sau đó thêm vào 1 lượng rượu trắng tùy ý. Trộn cho thật đều và đắp trực tiếp lên vùng chân bị tổn thương.

4. Bài thuốc chữa đau bụng kinh niên, đầy hơi, tiêu chảy

  • Chuẩn bị: Quả màng tang, rễ cúc áo hoa vàng, rễ chanh, rễ xuyên tiêu, rễ kim sương với lượng bằng nhau.
  • Thực hiện: Các vị thuốc rửa sạch rồi đem cho hết vào ấm. Sau đó cho thêm nước và sắc trên lửa nhỏ đến khi thành cao lỏng. Bỏ phần bã đi và uống trực tiếp.

5. Bài thuốc trị muỗi, côn trùng cắn

  • Chuẩn bị: Lá màng tang với lượng tùy thích.
  • Thực hiện: Đem chưng cất để lấy lượng tinh dầu. Sử dụng tinh dầu này để bôi trực tiếp lên chỗ bị thương. Trường hợp muốn ngăn ngừa muỗi thì bôi dầu vào những nơi muỗi hay trú ngụ trong nhà. Nếu không có tinh dầu thì cũng có thể thay thế bằng lá tươi giã nát rồi vắt lấy nước và bôi ngoài da.

6. Bài thuốc chữa căng cơ do vận động nhiều

  • Chuẩn bị: 20g lá màng tang, 4g bạc hà, 4g hương phụ, 20g ngũ gia bì gai, 16g tiên mao (các nguyên liệu đều ở dạng tươi).
  • Thực hiện: Đem rửa sạch các vị thuốc rồi cho hết vào cối giã nhuyễn. Thêm 1 ít rượu trắng vào rồi dùng bó trực tiếp lên vị trí tổn thương. Dùng gạc băng lại trong 3 giờ, mỗi ngày thay thuốc 1 lần.

7. Bài thuốc chữa tỳ vị kém, đầy bụng, tiêu hóa kém

  • Chuẩn bị: 10g quả màng tang, 5g gừng tươi, 5g thủy xương bồ, 5g trần bì.
  • Thực hiện: Các vị thuốc cho vào ấm sắc với 1 thăng nước trong 30 phút rồi uống trực tiếp. Ngày uống 1 lần duy trì liên tục trong 3 – 5 ngày.

8. Bài thuốc chữa viêm mũi dị ứng

  • Chuẩn bị: 60g lá màng tang, 60g ngải cứu, 100g viễn chí.
  • Thực hiện: Các dược liệu đem nấu với nước rồi pha ấm để làm nước tắm. Tắm nước thuốc này mỗi ngày 1 lần, duy trì trong 7 ngày liên tiếp.

Những thông tin về dược liệu màng tang mà bài viết đã tổng hợp chỉ có giá trị tham khảo. Việc sử dụng dược liệu sai cách hay không đúng trường hợp đều có thể phát sinh những vấn đề không mong muốn. Chính vì thế trước khi có ý định dùng, bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ hoặc những người có chuyên môn để đảm bảo an toàn.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top