✴️ Nhũ hương

Nội dung

Nhũ hương là vị thuốc quý, có tác dụng giảm đau, khứ phong, hoạt huyết và sinh cơ. Dược liệu được dùng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh chàm, ung nhọt, da lở loét chậm lành, đau nhức xương khớp do phong tê thấp và chứng bế kinh, kinh nguyệt không đều ở nữ giới.

nhũ hương là gì

Nhũ hương là nhựa mủ của cây nhũ hương – thuộc họ Trám (danh pháp khoa học: Burseraceae)

  • Tên gọi khác: Địa nhũ hương, Hắc lục hương

  • Tên dược: Gummi resina Olibanum

  • Tên khoa học: Boswellia carterii Birds

  • Họ: Trám (danh pháp khoa học: Burseraceae)

 

Nhũ hương là gì?

Nhũ hương là chất nhựa gôm được lấy từ loài thực vật cùng tên, có danh pháp khoa học Boswellia carterii Birdw, thuộc họ Trám. Ngoài ra, một số nơi có thể dùng lấy dược liệu từ cây nhũ hương thuộc họ Đào lộn hột (Anacardiaceae).

Giải thích tên gọi: Nhựa keo của cây thường chảy xuống thành giọt như núm vú và có mùi thơm đặc trưng nên được gọi là nhũ hương.

 

Mô tả dược liệu

1. Đặc điểm thực vật

Nhũ hương là cây thân nhỡ, chiều cao khoảng từ 4 – 5m, một số cây có thể phát triển đến 6m. Cây sống khỏe, vỏ có trơn nhẵn và có màu nâu nhạt. Ở thân cây và những cành to, vỏ cây thường có xu hướng bong vảy.

Lá có dạng kép cánh lẻ, mọc đối xứng và thường mọc thưa ở phần trên. Cuống lá có lông trắng bao phủ, một lá kép có khoảng 7 – 10 đôi lá, mọc đối xứng và không có cuống. Lá đơn ở dưới cuống nhỏ và lớn dần ở ngọn. Lá có chiều dài khoảng 15 – 25cm.

công dụng của nhũ hương

Hoa của cây mọc thành chùm, nhỏ, thường có màu trắng, lá mọc đối xứng dạng kép cánh lẻ

Hoa mọc thành cụm, kích thước nhỏ, hoa có 5 cánh, hình bầu bục và có màu vàng nhạt, ở giữa có màu nâu cam. Hạch quả hình trứng ngược, mỗi ngăn có chứa một hạt.

2. Bộ phận dùng

Nhựa cây.

3. Phân bố

Phân bố chủ yếu ở vùng ven biển Địa Trung Hải.

4. Thu hái – sơ chế

Thu hái quanh năm, mỗi cây có thể cung cấp từ 3 – 4kg/ nhựa trong 1 năm. Dược liệu thường được bào chế theo những cách sau:

  • Bỏ tạp chất, tán với đăng tâm làm thành bột mịn (cứ 40g nhũ hương thì dùng 1g đăng tâm). Hoặc có thể sao với đăng tâm rồi tán mịn để dùng dần. Nếu tán riêng nhũ hương thì dễ đóng cục và gây khó khăn trong việc bảo quản.

  • Thêm ít rượu vào dược liệu, tán bột mịn, phi qua nước và đem phơi khô, dùng dần. Hoặc tán mịn với bột nếp.

5. Bảo quản

Nhũ hương dễ bị ẩm và mất mùi thơm nên cần được bảo quản ở nơi kín, khô ráo và tránh ẩm.

6. Thành phần hóa học

Nhựa cây chứa O-acetyl-beta-Boswellic acid, Dinhyroroburic acid, Olibanoresene, tinh dầu 3 – 8%, Arabic acid, Pinen, Dipenten,..

 

Vị thuốc Nhũ hương

1. Tính vị

  • Vị cay, đắng, tính ấm và có mùi thơm.

  • Một số tài liệu ghi chép, nhũ hương có tính ôn và hơi có độc.

2. Quy kinh

Quy vào kinh Tâm, Can, Tỳ là chủ yếu. Ngoài ra dược liệu còn quy vào kinh Phế, Thận và thông 12 kinh.

3. Tác dụng dược lý của nhũ hương

– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Dược liệu có tác dụng giảm đau.

– Công dụng của nhũ hương theo Đông Y:

  • Tác dụng: Khứ ác khí, liệu phong thủy độc thũng, bổ can, sinh cơ, khứ phong, chỉ thống, ninh thần, bổ tâm, hoạt huyết, thư cân.

  • Chủ trị: Trị phong chẩn, trúng phong cấm khẩu, điếc, lý phong lãnh, các loại ung nhọt, bệnh khí huyết ở nữ giới (thống kinh, bế kinh), đau nhức do phong tê thấp, đau nhức vùng ngực – bụng,…

4. Cách dùng – liều lượng

Nhũ hương thường được dùng để sắc nước uống và tán bột làm hoàn. Liều dùng tham khảo: 3 – 10g/ ngày.

 

Một số bài thuốc chữa bệnh từ vị thuốc nhũ hương

nhũ hương dược liệu

Nhũ hương được dùng để trị bế kinh, kinh nguyệt không đều, đau xương khớp và các bệnh ngoài da

1. Bài thuốc chữa đau bụng kinh và mất kinh (bế kinh)

  • Chuẩn bị: Đào nhân, hồng hoa, đương quy và nhũ hương, gia giảm liều lượng tùy theo tình trạng bệnh.

  • Thực hiện: Đem các vị sắc uống.

2. Bài thuốc trị chấn thương ngoại khoa gây bầm tím và sưng đau

  • Bài thuốc 1: Cam thảo 3g, sinh địa, đơn bì, xích thược và bạch chỉ mỗi vị 10g, xuyên khung, nhũ hương và một dược mỗi vị 5g. Đem tán bột, mỗi lần dùng khoảng 4g uống với nước tiểu trẻ em chưng lên hoặc dùng với rượu. Sử dụng 2 lần/ ngày cho đến khi khỏi.

  • Bài thuốc 2: Chu sa, một dược và nhũ hương mỗi vị 5g, xạ hương 2g, băng phiến 3g, hồng hoa và huyết kiệt mỗi vị 6g, nhĩ trà 10g. Đem các vị tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 0.2g uống với rượu ấm.

3. Bài thuốc trị đau vùng gan do viêm gan

  • Chuẩn bị: Miết giáp, ngũ linh chi, một dược và nhũ hương bằng lượng nhau.

  • Thực hiện: Sắc đặc, dùng gạc thấm nước và đắp lên vùng đau khi còn ấm.

4. Bài thuốc trị đau nhức cơ thể, gân cốt sưng đau và khớp giảm phạm vi chuyển động

  • Chuẩn bị: Đào nhân, nhũ hương, đương quy, kinh giới, trần bì, xích thược, đan bì, hồng hoa, phòng phong, tục đoạn và xuyên khung mỗi vị 8g, độc hoạt 4g, khương hoạt 4g.

  • Thực hiện: Đem sắc uống.

5. Bài thuốc trị đau nhức vùng thượng vị

  • Chuẩn bị: Xuyên luyện tử, trần bì, mộc hương và nhũ hương.

  • Thực hiện: Đem các vị sắc uống.

6. Bài thuốc trị ung nhọt sưng đau

  • Bài thuốc 1: Chuẩn bị một dược và nhũ hương mỗi thứu 5g, hoàng kỳ, thiên hoa phấn, mẫu lệ, đại hoàng và ngưu bàng tử mỗi vị 10g, cam thảo 3g và kim ngân hoa 15g. Đem sắc uống.

  • Bài thuốc 2: Dùng một dược và nhũ hương tán mịn, sau đó đắp lên vùng ung nhọt.

7. Bài thuốc trị hạch ở vú

  • Chuẩn bị: Hoàng bá, đại hoàng, một dược và nhũ hương, gia giảm liều lượng tùy theo tình trạng bệnh.

  • Thực hiện: Tán thành bột, sau đó thêm băng phiến vào và bảo quản ở lọ màu nâu. Khi dùng, lấy một ít thuốc trộn đều với lòng trắng trứng, dùng gạc tẩm và chườm nóng bên ngoài.

8. Bài thuốc trị mụn nhọt

  • Chuẩn bị: Mộc miết tử, huyết kiệt và đương quy mỗi thứ 10g, xích thược 90g, thanh du 60g, ô dược 30g, mỡ heo và một dược mỗi vị 16g.

  • Thực hiện: Để mỡ heo, huyết kiệt, nhũ hương và một dược riêng, các vị còn lại đem ngâm với thanh du trong vòng 5 ngày. Sau đó nấu với lửa nhỏ vài lần, lọc bỏ bã và lấy nước để trong 1 đêm. Sau đó thêm các nguyên liệu còn lại vào, đun nhỏ lửa và dùng cành tre khuấy đều cho thành cao. Mỗi ngày uống 20ml.

9. Bài thuốc trị sản hậu nóng da thịt, đau nhức xương khớp, vú sưng đau

  • Chuẩn bị: Qua lâu 40g và nhũ hương 4g.

  • Thực hiện: Nghiền thành bột mịn, mỗi lần dùng 8g uống với rượu ấm.

10. Bài thuốc trị thử thấp sinh họng đau, đầu choáng và kiết lỵ

  • Chuẩn bị: Cam thảo, độc hoạt, hương nhu, đinh hương, hoàng kỳ, liên kiều, mộc thông, tang ký sinh, mộc hương, nhũ hương, xạ can, thăng ma và trầm hương các vị bằng lượng nhau.

  • Thực hiện: Sắc uống đều đặn.

11. Bài thuốc trị bụng đau, nhức mỏi gân xương và đau nhức do té ngã

  • Chuẩn bị: Tang bạch bì, nhũ hương, một dược, đương quy, độc khoa lật tử, hùng hắc đậu mỗi vị 40g, thủy điệt 20g và phá cố chỉ (sao) 80g.

  • Thực hiện: Đem tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 20g thêm 1 ít xạ hương vào, trộn đều và uống với giấm gạo.

12. Bài thuốc trị ghẻ lở và mụn nhọt

  • Chuẩn bị: Huyết liệt, lão quân tu, mẫu đinh hương, một dược, trầm hương, ba đậu sương, khổ đinh hương, liên kiều, mộc hương và nhũ hương, mỗi vị đều 4.8g.

  • Thực hiện: Đem nghiền thành bột mịn, sau đó chế với mật làm thành hoàn. Mỗi lần dùng từ 12 – 16g uống khi bụng đói.

13. Bài thuốc trị sưng đau do chấn thương

  • Chuẩn bị: Một dược và nhũ hương mỗi vị 5g, đương quy, bạch chỉ và bạch truật mỗi vị 10g, cam thảo và quế nhục mỗi vị 3g.

  • Thực hiện: Tán dược liệu thành bột mịn. Mỗi lần dùng 6 – 10g uống với rượu hoặc nước đun sôi để nguội. Ngày dùng 3 lần cho đến khi khỏi.

14. Bài thuốc chữa giãn tĩnh mạch chi ở thế khí huyết ứ

  • Chuẩn bị: Hoàng kỳ 16g, sinh địa, tử hoa địa đinh, đương quy, huyền sâm và đan sâm mỗi vị 12g, kim ngân hoa, nhũ hương, bồ công anh và một dược mỗi vị 10g, diên hồ sách và hồng hoa mỗi vị 8g, cam thảo 6g.

  • Thực hiện: Sắc uống hằng ngày.

15. Bài thuốc trị giãn tĩnh mạch chi thể nhiệt độc thịnh

  • Chuẩn bị: Kim ngân hoa và hoàng kỳ mỗi vị 16g, đan sâm, xích thược, địa long, đương quy, tử thảo nhung và ngưu tất mỗi vị 12g, một dược, địa miết trùng và nhũ hương mỗi vị 10g, sinh cam thảo 6g.

  • Thực hiện: Đem các vị sắc uống trong ngày.

16. Bài thuốc trị đau nhức cơ thể, đau mắt và nhức đầu

  • Chuẩn bị: Một dược, thảo ô, mộc miết tử, nhũ hương, vãn tàm sa, ngũ linh chi bằng lượng nhau.

  • Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, trộn với bột hồ và rượu bằng thành viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng 7 viên uống với nước sắc từ lá bạc hà.

17. Bài thuốc trị nhọt vỡ lâu ngày nhưng khó lành miệng

  • Chuẩn bị: Một dược và nhũ hương tán bột và 1 ít dầu mè.

  • Thực hiện: Dùng thuốc bột trộn với một ít dầu và đắp lên vùng lở loét.

18. Bài thuốc trị chấn thương

  • Chuẩn bị: Một dược, xuyên khung và nhũ hương mỗi vị 6g, sinh địa, đan bì, bạch chỉ và xích thược mỗi vị 12g, cam thảo 4g.

  • Thực hiện: Đem nghiền thành bột, mỗi lần dùng 4g sắc uống hoặc chiêu với rượu.

19. Bài thuốc trị bong gân, gãy xương nhưng chưa bị rách và xây xát da

  • Chuẩn bị: Một dược sống, giun đất cổ trắng, bạch chỉ và nhũ hương sống mỗi vị 125g, thảo ô sống, xuyên ô sống và tử kính bì mỗi vị 250g, nam tinh sống 200g, thịt cóc 8g và xuyên tiêu 63g.

  • Thực hiện: Đem nghiền thành bột mịn, gia thêm lòng trắng trứng, hành, nước, đường đỏ và giấm làm thành bột đắp. Đắp trực tiếp lên vết thương để giảm đau và tiêu viêm.

20. Bài thuốc trị chàm, sưng độc không rõ nguyên nhân và vết loét lâu ngày không khỏi

  • Chuẩn bị: Một dược và nhũ hương mỗi vị 20g, hạt thầu dầu 200g, colophan (nhựa thông) 250g và chu sa 12g.

  • Thực hiện: Bóc vỏ thầu dầu, đem dược liệu giã nát và thêm bột colophan vào, sau đó giãn cho thuốc chuyển sang dạng mỡ. Mỗi lần dùng, sử dụng 1 ít thuốc thoa lên vùng da bị bệnh và băng cố định. Thay thuốc 1 lần/ ngày.

21. Bài thuốc trị lao hạch ở giai đoạn mới phát

  • Chuẩn bị: Hải mã 1 cặp, xạ hương 0.4g, tam thất, hồng hoa, bạch chỉ, băng phiến, một dược và nhũ hương mỗi vị 2g.

  • Thực hiện: Nấu thành cao, dùng đắp ngoài.

 

Dùng dược liệu nhũ hương cần lưu ý điều gì?

vị thuốc nhũ hương

Nhũ hương thật thường có màu trắng/ vàng nhạt, khi cắn vào thì dính răng và có mùi thơm đặc trưng

  • Không dùng cho phụ nữ đang mang thai do dược liệu có tác dụng hoạt huyết mạnh.

  • Cho nhũ hương vào thuốc thang có thể khiến nước sắc bị đục và dễ gây ra tình trạng nôn mửa. Do đó tránh dùng dược liệu trong thời gian dài, đồng thời nên giảm liều đối với người mắc bệnh lý về dạ dày.

  • Hiện nay có nhiều cơ sở kinh doanh nhũ hương giả và kém chất lượng, vì vậy bạn nên thận trọng khi mua dược liệu. Nhũ hương thật thường có màu trắng/ vàng nhạt, có mùi thơm đặc trưng và cắn vào thì dính răng. Nếu đốt sẽ thấy có khói bay ra có mùi thơm và tàn tro có màu đen.

Nhũ hương là dược liệu có đặc tính dược lý đa dạng và được ứng dụng trong rất nhiều bài thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên bạn không nên lạm dụng vì nhũ hương có thể gây nôn mửa và hư vị (dạ dày). Để biết thêm thông tin về dược liệu này, nên chủ động tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top