Nọc ong là một chất lỏng được tìm thấy trong những tuyến đặc biệt của cơ thể con ong. Mặc dù có độc nhưng nó lại được sử dụng như một loại dược liệu có nhiều ứng dụng trong đời sống hàng ngày, đặc biệt trong điều trị bệnh. Ngày nay, nọc ong còn được lấy để bào chế thành các loại thuốc tiêm, dầu bôi hay nhũ dịch để chữa nhiều bệnh như viêm khớp, đau đầu, hen suyễn…
Mô tả về con ong
+ Đặc điểm:
Ong là một loại côn trùng có cánh màng, có kích thước to nhỏ khác nhau. Trung bình, chiều dài cơ thể của ong dao động từ 1 – 1,5cm. Phần đít hơi bầu, nhọn ở giữ và có nọc. Thân ong mềm, có các khoang đen xen lẫn với khoang vàng.
Trong khoa học, ong mật được xếp vào chi Apis, bao gồm 4 loại chính là: Ong mật (Apis cerana Fabricius), ong khoái (Apis dorsata), ong ruồi (Apis florea) và ong Châu Âu (Apis mellifera). Còn theo kinh nghiệm dân gian miền Bắc, ong mật có các loài như ong muỗi ( cho mật trắng, cơ thể nhỏ) và ong khoái ( cho mật vàng, cơ thể to hơn). Ong mật loại to còn được tìm thấy nhiều ở rừng U Minh, chúng chủ yếu hút mật hoa tràm và cho mật có màu vàng.
Nọc ong là một loại dược liệu có nhiều tác dụng chữa bệnh được lấy từ con ong
+ Khu vực phân bố:
Một số nghiên cứu cho thấy, con ong mật cổ đại được phát hiện cách đây khoảng 300.000 năm ở châu Á. Sau đó chúng bắt đầu di cư sang châu Phi và châu Âu. Chúng sống trong tổ theo dạng bầy đàn. Một số ít ấu trùng sẽ được chọn làm ong chúa ( con ong cái có quyền đẻ trứng trong đàn ong) và số còn lại là những con ong thợ. Trong ruột ong mật chứa nhiều loại enzym có khả năng hóa giải chất độc của một số loại thuốc trừ sâu và thường được chúng sử dụng để tiêu diệt ve trong tổ ong.
Trong tự nhiên, ong thường làm tổ ở những nơi có điểm tựa, chẳng hạn như các nhánh cây. Chúng có vai trò quan trọng trong việc thụ phấn cho cây trồng. Loài động vật này cũng tạo ra nhiều sản phẩm hữu ích cho đời sống hàng ngày.
+ Bộ phận dùng làm thuốc:
Nhiều sản phẩm được tạo ra từ con ong mật được y học cổ truyền sử dụng làm thuốc chữa bệnh như:
Mật ong: Đông y dùng mật ong làm thuốc với các tên gọi như phong mật, bách hoa tinh hay bách hoa cao. Mật ong được tạo thành từ mật hoa đã được ong chế biến và cô đặc. Nó có dạng chất lỏng màu vàng thẫm hay vàng nhạt, vị ngọt dịu, sánh đặc và có hương thơm đặc trưng. Khi để lâu, mật ong sẽ trở nên ngọt hơn và một số loại kết tinh đường ở dưới đáy được gọi là châu.
Sữa ong chúa: Còn được gọi là sữa chúa hay phong nhũ tinh. Sữa ong chúa có dạng lỏng, sánh. Một số loại có màu trắng đục nhưng cũng có loại màu ngà vàng. Đây là phần có giá trị dinh dưỡng cũng như giá trị kinh tế cao nhất trong tổ ong.
Sáp ong: Bộ phận này có tên gọi thuốc là phong lạp. Sáp ong có chất mềm, mịn bóng tương tự như có dầu mỡ. Sáp ong màu vàng được gọi là hoàng lạp còn sáp màu trắng được gọi là bạch lạp. Đưa sáp ong lên mũi ngửi thấy có hương thơm như mật ong với nhựa thông.
Keo ong: Y học cổ truyền dùng keo ong làm thuốc với tên gọi là phong giao. Đây là nhựa của một số cây được ong nghiền nát, sau đó luyện với sáp mà tạo thành. Keo ong có thể màu vàng sẫm hoặc màu nâu.
Phấn hoa: Khi ong đi hút mật thường mang theo phấn hoa về để nuôi ong con. Bộ phận này có dạng thỏi nhỏ, có chiều dài chỉ khoảng 0,6 – 0,8 cm, màu vàng nhạt.
Nọc ong: Đây là sản phẩm có trong tuyến của cơ thể con ong mật và được chúng tiết ra ngòi để chống lại kẻ thù mỗi khi bị đe dọa. Nọc ong có dạng lỏng, rất sánh và không có màu.
+ Cách lấy nọc ong:
Nọc ong thường được thu hàng loạt. Người ta thường giết chết một con ong và đặt lên một tấm màng mỏng có điện. Những con ong còn lại khi đậu vào màng sẽ bị dòng điện kích thích và đốt vào màng mỏng. Lúc này, nọc ong chảy ra sẽ được hứng lấy để bào chế thành thuốc.
Dược liệu nọc ong
Mô tả đặc điểm, thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh, tính vị, liều dùng nọc ong
Đặc điểm nhận biết nọc ong
Nọc ong có dạng chất lỏng, rất sánh, có tính axit
Không có màu
Mùi gần giống với mùi của mật ong
Vị bỏng đắng
Khi để trong không khí, nọc ong sẽ nhanh chóng khô lại
Nọc ong có thể giữ nguyên tính chất trong một thời gian dài khi ở dạng khô.
Khi để nọc ong trong dung dịch nước, nó sẽ bị phá hủy dần.
Đông y thường sử dụng nọc ong chữa bệnh
Thành phần hóa học của nọc ong
Phân tích thành phần của nọc ong cho thấy dược liệu này chứa nhiều chất hóa học như:
Anbumin
Một số hợp chất hữu cơ với trọng lượng phân tử thấp
Xystin
Ortophotphoric
Lysin
Acginin
Glycocol
Alanin
Methionin
Isoleuxin
Phospholipase
Acid glutamic
Treonin
Chất béo
Chất vô cơ magie đồng
Leuxin
Melitin
Các acid nucleic
Các acid muravic
Chất có cấu tạo steroid
Tinh dầu
Các men hialurolidase
Nọc ong có tác dụng gì?
+ Tác dụng dược lý:
Tác dụng dược lý của mật ong chủ yếu có liên quan đến melitin, một chất gây đau trong nọc ong. Chất này có thể làm tan máu, giảm huyết áp và khiến các cơ trơn cũng như cơ vân bị co thắt. Khi tác động lên hệ thần kinh, melitin có thể làm phong bế một đoạn của hệ thần kinh trung ương và thần kinh ngoại vi. Nó cũng tác dụng trên thành mạch và gây ra phản ứng viêm tại chỗ.
Hialurolidase: Đây là một loại men có khả năng hòa tan các chất căn bản trong tổ chức liên kết, đồng thời thúc đẩy nọc độc lan truyền nhanh hơn ở trong da gây ra các phản ứng tại chỗ một cách nhanh chóng.
Men phospholipase: Chất này có tác dụng phân hủy lexitin cũng như tạo thành lisoxitin – một chất được biết đến với khả năng dung giải các tế bào, đồng thời gián tiếp làm dung huyết.
Trong điều kiện nhiệt độ cao, chỉ có các men của nọc ong bị phá hủy chứ melitin không chịu sự tác động. Ngay cả trong môi trường axit mạnh thì melitin cũng rất vững nhưng trong môi trường mạnh thì chất này lại rất dễ bị phá hủy.
các nhân tố oxi hóa có thể khiến tác dụng của nọc ong bị giảm bớt. Một số men dung giả như protein, pepsin hay trypsin có thể phong bế hoàn toàn nọc ong.
Anbumin của nọc ong bị phá hủy cho thấy đây chính là một chất có tác dụng cơ bản trong nọc ong.
+ Công dụng của nọc ong trên cơ thể người
Phản ứng của nọc ong phụ thuộc vào liều nọc đưa vào, nơi bị đốt và cơ địa của từng người. Trẻ em và phụ nữ có độ nhạy cảm với nọc ong cao hơn nam giới. Ở một số người, khi bị ong đốt 1 hay 2 lần thì cũng chỉ dẫn đến phản ứng viêm tại chỗ. Những người nuôi ong do từng bị ong đốt nhiều lần nên thường có sức đề kháng cao và ít bị phản ứng với nọc ong.
Nọc ong có thể gây ra một số phản ứng tại chỗ như:
Sưng, đỏ da
Đau
Có cảm giác bỏng rát
Một số người có thể bị sốt với thân nhiệt tăng cao hơn từ 2 – 5% so với bình thường.
Ở liều cao, nọc độc có thể gây ra nhiều phản ứng nghiêm trọng cho cơ thể người như:
Chóng mặt
Buồn nôn
Chảy nhiều nước bọt
Vã mồ hôi
Nôn mửa
Rối loạn tiêu hóa
Tụt huyết áp
Tan hồng cầu
Bất tỉnh
Nằm liệt giường.
Tuy nhiên, khi sử dụng nọc ong với liều gần đúng tùy theo từng đối tượng, dược liệu này lại phát huy tác dụng chữa bệnh. Liều điều trị thường nhỏ hơn so với liều có thể gây độc hay chết người hàng chục hoặc hàng trăm lần.
Khi vào cơ thể, nọc ong có thể làm giãn động mạch cũng như hệ thống mau mạch. Dược liệu này giúp tăng cường lưu thông máu đến vùng bị tổn thương, đồng thời hỗ trợ giảm đau. Ở hệ tuần hoàn, nọc ong có thể làm tăng số lượng hemoglobin và các tế bào bạch cầu, độ nhớt và tốc độ đông máu nhỏ hơn, trong khi đó, tốc độ huyết trầm có khuynh hướng hạ thấp. Nọc ong cũng có tác dụng kích thích cơ tim, làm giảm huyết áp và giảm nồng độ cholesterol trong máu, đồng thời nâng cao sức khỏe và giúp người bệnh ăn ngủ tốt hơn.
Nọc ong chữa bệnh gì?
Với những tác dụng trên, nọc ong thường được sử dụng trong điều trị các bệnh lý có tính chất nặng và kéo dài. Bao gồm:
Sưng khớp do thấp
Bệnh thấp của cơ
Hen suyễn
Bệnh sưng khớp truyền nhiễm không đặc hiệu
Đau đầu
Viêm khí quản
Cao huyết áp giai đoạn 1 và 2
U bã đậu
Viêm khớp
Đông y còn dùng nọc ong để cai nghiện ma túy
Dạng bào chế nọc ong
Thuốc tiêm dưới da
Dầu bôi
Nhũ dịch
Di chuyển ion
Liều dùng
Liều dùng của nọc ong được tính toán dựa trên bệnh lý cần khắc phục và thể trạng của mỗi người. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng. Không tự ý để ong chích hoặc lấy nọc ong uống, tiêm vào da để chữa bệnh gây nguy hiểm đến tính mạng.
Kiêng kỵ
Không dùng nọc ong chữa bệnh cho các đối tượng sau:
Người mắc bệnh lao, bệnh tuyến tụy tạng hay các vấn đề về gan
Bệnh nhân bị đái ra máu
Người bị bệnh tuyến thượng thận
Phụ nữ mang thai
Người đang bị suy nhược toàn thân
Bệnh nhân có vấn đề về máu hoặc các tổ chức tạo máu khiến cho cơ thể dễ chảy máu
Không dùng nọc ong theo đường tiêm phối hợp với châm cứu.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh