Cây rau ngổ trâu tính mát, vị đắng giúp thông tiểu, cầm máu, mát huyết. Chủ trị sỏi thận, bí tiểu, đái ra máu, ăn kém tiêu, viêm tấy ngoài da…
Tên gọi khác: Cây rau ngổ, ngổ đất, ngổ hương, ngổ cộng, cây rau ngổ trâu, ngổ đắng, cúc nước, rau ngổ thơm, phak hom pom ( trong tiếng Lào )
Tên gọi khoa học: Enydra fluctuans Lou
Họ: Cúc ( Asteraceae)
Mô tả về cây rau ngổ trâu
Đặc điểm thực vật
Rau ngổ trâu là cây thân thảo, sống ngập trong nước hoặc nổi trên mặt nước. Thân cây hình trụ phân thành nhiều nhánh con, có đốt. Phần thân bên trong giữa hai đốt rỗng.
Lá ngổ trâu mọc đối sát vào thân do không có cuống, dài khoảng 5cm. Phía dưới gốc lá hơi rộng, hai bên mép lá hình răng cưa.
Cây bắt đầu ra hoa từ tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau. Hoa màu trắng, mọc thành chùm nhỏ ở đầu ngọn, không có cuống. Dưới gốc hoa được bao bọc bởi các lá bắc hình trái tim màu lục, lõm ở giữa ôm lấy hoa. Rau ngổ trâu có cả hoa cái lẫn hoa lưỡng tính. Cả hai đều có thể sinh sản.
Quả bế, kích thước nhỏ, không có mào lông.
Phân bố
Ngoài Việt Nam, cây rau ngổ trâu còn được tìm thấy ở một số nước láng giềng như Ấn Độ, Indonesia hay các tỉnh khu vực phía Nam Trung Quốc.
Cây ưa sống ở những nơi có nhiều nước. Vì vậy nó thường mọc hoang trong các đầm lầy, ao hồ, trong ruộng ngập nước hay mương máng. Một số địa phương ở nước ta còn trồng cây này để làm rau ăn sống, nấu canh hoặc làm thức ăn cho lợn.
Bộ phận sử dụng
Toàn cây rau ngổ trâu được thu hái làm dược liệu
Thu hái – Sơ chế
Cây ra ngổ trâu mọc quanh năm nên có thể thu hoạch bất cứ lúc nào. Cây được nhổ đem về cắt bỏ phần gốc rễ, nhặt bỏ tạp chất. Lấy thân, lá và ngọn non đem rửa sạch, dùng tươi hoặc phơi/sấy khô.
Thành phần hóa học của rau ngổ trâu
Phân tích trong phòng thí nghiệm cho thấy cây chứa các chất hóa học như sau:
– Cây rau ngổ tươi:
Nước
Chất xơ
Protein
Chất khoáng toàn phần
Collulose
Các vitamin B, C
Lipid
Caroten
Gluxit
Tro
Tinh dầu
Enydrin: Đây chính là chất làm nên vị đắng đặc trưng của cây ngổ trâu
– Dược liệu khô:
Tinh dầu
Stigmastero
Enydrin lượng nhỏ
Vị thuốc rau ngổ trâu
Tính vị
Tính mát
Vị đắng
Quy kinh
Chưa có thông tin đầy đủ về vấn đề này
Rau ngổ trâu có tác dụng gì?
Theo y học cổ truyền, rau ngổ trâu có tác dụng lợi tiểu, cầm máu, thông hoạt trung tiện, làm mát máu.
Nghiên cứu hiện đại cũng cho thấy dược liệu có khả năng làm giãn nở các mạch máu, chống lại hiện tượng co thắt ở cơ trơn và tăng cường chức năng lọc của cầu thận. Nhờ vậy, lưu lượng nước tiểu được đào thải ra ngoài nhiều hơn, nhanh hơn, tạo điều kiện thuận lợi để cơ thể dễ dàng tống khứ viên sỏi thận ra ngoài.
Rau ngổ trâu trị bệnh gì?
Dược liệu được chủ trị trong các chứng:
Sỏi thận
Bí trung tiện
Bí tiểu
Tiểu buốt
Tiểu rắt
Đầy bụng
Ăn không tiêu
Nổi ban đỏ ngoài da
Bệnh herpes…
Toàn thân cây rau ngổ trâu được Đông y sử dụng làm dược liệu chữa bệnh
Liều lượng
Dùng ngoài không kể liều lượng. Dùng trong cần điều chỉnh liều dùng cho phù hợp với mục đích điều trị
– Cách sử dụng
Giã uống tươi hoặc đắp ngoài da
Sắc uống
Nấu nước tắm rửa bên ngoài tổn thương
Độc tính
Cây rau ngổ trâu không chứa độc. Mặc dù vậy, người bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của cây có thể gặp phải các phản ứng dị ứng như phát ban, nổi mẩn đỏ, ngứa da, buồn nôn, trong người bứt rứt, khó thở… Trường hợp này nên ngưng dùng ngay.
Bài thuốc chữa bệnh có cây rau ngổ trâu
1. Điều trị bệnh herpes
Chuẩn bị: 1 nắm dược liệu tươi
Cách dùng: Rửa sạch, giã lấy nước cốt thoa lên khu vực da bị tổn thương do bệnh herpes gây ra. Nên kết hợp dùng cây ngổ trâu nấu nước tắm rửa hàng ngày để mau khỏi bệnh hơn.
2. Cầm máu cho vết thương ngoài da
Chuẩn bị: Thân và lá cây rau ngổ trâu
Cách dùng: Rửa sạch và ngâm dược liệu trong nước muối 20 phút để khử trùng. Giã nát, gói vào trong một miếng gạc sạch đắp lên vết thương sẽ giúp cầm máu nhanh chóng.
3. Điều trị bí tiểu, bí trung tiện, tiểu ra máu, băng huyết ở phụ nữ sau sinh do nóng
Chuẩn bị: 30g rau ngổ trâu
Cách dùng: Rửa sạch dược liệu với nước muối, giã nát. Thêm vào 1 ly nước đun sôi để nguội, khuấy đều, lọc nước. Pha thêm một chút đường vào cho hơi ngọt ngọt để uống.
4. Điều trị bệnh ho lâu ngày cho các trường hợp bị viêm phế quản mãn tính, đêm ngủ hay nằm mơ
Chuẩn bị: 50g rau ngổ trâu, 3 – 5 hạt muối hột to
Cách dùng: Rửa sạch và giã nhuyễn cây thuốc với muối hột. Vắt nước cốt uống ngay khi vừa mới ngủ dậy, chưa đánh răng. Dùng liền 10 – 15 ngày để thấy được hiệu quả rõ ràng.
5. Chữa đầy bụng, ăn uống không tiêu
Chuẩn bị: 16g rau ngổ trâu, 15g hoàng hoa thái ( nam mộc hương)
Cách dùng: Bỏ thuốc vào ấm sắc chuyên dụng, thêm 750ml nước vào sắc cạn còn 250ml. Gạn thuốc chia làm 2 lần uống cho đến khi chức năng tiêu hóa trở lại bình thường, bụng không còn khó chịu nữa.
6. Chữa tổn thương viêm tấy ngoài da
Chuẩn bị: Cây rau ngổ trâu
Cách dùng: Giã đắp trực tiếp vào tổn thương tương tự như cách trên.
7. Điều trị bệnh sỏi thận
Bài 1: Giã nát 20 – 30g dược liệu tươi. Lọc lấy nước cốt rồi pha vào một chút nước đun sôi để nguội uống mỗi ngày 1 ly. Sau một thời gian sỏi thận sẽ bị đánh tan và bị tống khứ ra ngoài theo đường nước tiểu.
Bài 2: Xay nhuyễn rau ngổ tươi với vài hạt muối ăn và 300ml nước. Chia uống ngày 2 lần liên tục trong 7 ngày liền.
Bài 3: Nấu 20g dược liệu tươi. Để nguội, gạn nước uống nhiều lần thay cho trà
Bài 4: Dùng cây rau ngổ trâu, râu ngô và bông xa tiền lượng bằng nhau. Nấu nước uống hàng ngày
8. Điều trị bệnh tiểu tiện ra máu (đái máu)
Chuẩn bị: Ngổ trâu, cây mộc tặc (cỏ thấp bút) 10g, rễ bạch mao (cỏ tranh) 10g.
Cách dùng: Cả hai thái nhỏ, phơi vài nắng cho thật khô. Sao vàng chung với rượu rồi sắc nước chia uống 2 lần trong ngày. Mỗi ngày 1 thang.
9. Hỗ trợ điều trị bệnh ung thư dạ dày và ung thư tiền liệt tuyến
Chuẩn bị: 100g rau ngổ trâu, 50g lá non của cây xuân hoa (hoàn ngọc), 1 giọt mật gấu nguyên chất.
Cách dùng: Giã nát rau ngổ và lá cây xuân hoa lấy nước cốt. Trộn thuốc với mật gấu và ăn mỗi ngàu vào lúc 12 giờ đêm trong vòng 60 ngày liên tục. Trong thời gian dùng thuốc điều trị bệnh lưu ý kiêng ăn hải sản và một số loại trái cây họ cam/quýt, quả mãng cầu ta. Thay vào đó có thể ăn quả lựu, mãng cầu xiêm sẽ tốt hơn cho sức khỏe.
10. Chữa nổi ban đỏ ngoài da
Chuẩn bị: Cây rau ngổ trâu và dây vác tía mỗi vị 20g, măng của cây sậy và đọt tre mỡ mỗi vị 10g.
Cách dùng: Rửa sạch dược liệu, thái khúc ngắn cho vào ấm sắc. Chờ thuốc nguội gạn uống vài lần trong ngày.
11. Chữa ho, chảy nước mũi
Chuẩn bị: 15 – 30g ngổ trâu tươi
Cách dùng: Sắc thuốc trong 20 phút lấy nước uống ngày 4 lần
12. Chữa chướng bụng đầy hơi, tức bụng, ăn uống kém tiêu hóa
Chuẩn bị: Rau ngổ trâu tươi và nam hương mộc mỗi vị 1 nắm.
Cách dùng: Cả hai đem sắc kỹ với 1 lít nước lấy 250ml. Chia thuốc làm 2 phần đều nhau uống vào buổi sáng và buổi chiều.
13. Chữa viêm tấy đau nhức
Chuẩn bị: 1 nắm cây ngổ trâu tươi
Cách dùng: Sau khi rửa sạch dược liệu và ngâm trong nước muối, bạn cho vào cối giã nát, đắp trực tiếp lên khu vực cần điều trị và băng cố định lại. Thay thuốc ngày 2 lần.
14. Chữa phát ban, mụn rộp
Chuẩn bị: Lá rau ngổ trâu tươi lượng dùng tùy theo diện tích da bị bệnh
Cách dùng: Giã nát đắp vào tổn thương trong 20 phút. Thực hiện đều đặn mỗi ngày một lần
15. Điều trị tê tay chân, toàn thân ê ẩm khó ngủ, xơ gan cổ trướng, vàng mắt, nóng trong, nổi mụn, suy giảm chức năng thận
Chuẩn bị: Cây rau ngổ trâu tươi 1 nắm
Cách dùng: Sắc nước uống ngày 3 – 5 lần, mỗi lần 1 bát.
Lưu ý khi dùng rau ngổ trâu
Người bị dị ứng với rau ngổ trâu không được dùng
Cây rau ngổ trâu chứa chất làm giãn cơ phủ tạng. Để tránh nguy cơ bị sẩy thai, bà bầu không nên ăn nhiều. Tốt nhất nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa sản trước khi dùng.
Ngổ trâu sống trong môi trường nước nên có thể bị nhiễm trứng giun, ký sinh trùng và vi khuẩn. Nếu rửa không kỹ sẽ dễ bị ngộ độc và lây nhiễm nhiều mầm bệnh. Vì vậy, dược liệu khi thu hái về cần rửa dưới vòi nước nhiều lần cho sạch, sau đó ngâm trong nước muối pha loãng trước khi bào chế thuốc. Trường hợp dùng tươi thì nên trần qua nước sôi khoảng 40 – 50 độ để tiêu diệt trứng giun bám trên thân và lá cây.
Trẻ nhỏ dưới 12 tháng tuổi nên thận trọng tham vấn ý kiến thầy thuốc hoặc các bác sĩ nhi khoa trước khi dùng
Nhiều người bị nhầm lẫn giữa cây rau ngổ trâu và cây rau om. Chúng có hình dáng hao hao nhau nhưng hoàn toàn là hai loại khác nhau. Cây rau ngò om thân nhỏ và mềm hơn, lá ngắn hơn và không có màu xanh đậm như lá rau ngổ trâu. Cần cẩn trọng phân biệt cho kỹ tránh dùng sai dược liệu.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh