Riềng được sử dụng làm dược liệu chữa bệnh trong Đông y với tên gọi là Cao lương khương. Vị thuốc này có tác dụng chữa tiêu chảy, đau dạ dày, tiêu hóa kém, viêm họng, hắc lào, lang ben…
Hình ảnh cây riềng
Tên khác: Cao lương khương, riềng thuốc, kìm sung, riềng gió, phong khương, lương khương, tiểu lương khương, có khá (Thái),
Tên khoa học: lpinia officinarum Hance.
Họ: Gừng (Zingiberaceae)
Mô tả về cây riềng
1. Đặc điểm thực vật
Riềng là cây thân thảo, sống nhiều năm, cây trưởng thành có thể cao đến 2 mét. Lá màu xanh, hình mũi mác, nhọn ở đầu, một số lá có hình tròn thuôn. Hoa riềng nở vào tháng 5 – tháng 8, mọc trên đỉnh cây tạo thành một cụm có hình dáng như chiếc dùi, màu trắng xanh.
Rễ riềng mọc bò ngang, phình to thành củ có nhiều rễ con xung quanh. Khi củ riềng còn non thì có màu đỏ nâu, lúc già màu vàng nhạt. Củ chia thành nhiều đốt kích thước không đều nhau, bên ngoài có vảy bao phủ, hương thơm nhẹ. Ruột đặc, màu trắng hoặc vàng nhạt, chứa nhiều sợi xơ.
Cây riềng cho ra quả vào tháng 9 – 11. Quả dạng hạch, hình tròn thuôn. Khi chín già quả có màu nâu.
2. Phân bố
Cây riềng có nguồn gốc bản địa ở các tỉnh Quảng Đông, Vân Nam hay Quảng Tây của Trung Quốc. Ở nước ta, riềng có ở khắp mọi nơi. Cây phát triển mạnh ở những nơi có đất ẩm, chẳng hạn như bờ ao, bờ ruộng.
3. Bộ phận dùng
Củ riềng (thân rễ ). Dược liệu này được dùng làm thuốc trong Đông y với tên gọi là Cao lương khương. Ý nghĩa của tên gọi này là hay hơn và tốt hơn về độ ấm.
Ngoài ra, hạt và lá riềng cũng được sử dụng nhưng ít hơn.
4. Thu hái – Sơ chế
Củ riềng được thu hoạch quanh năm. Sau 1 năm kể từ khi trồng, cây sẽ được đào lên để thu hoạch củ. Những củ già được đào đem rửa sạch đất, cắt bỏ rễ con. Dùng tươi hoặc thái lát mỏng dày chừng 4 – 6cm đem phơi khô.
5. Bảo quản
Củ riềng tươi: Sau khi rửa sạch cần để cho khô vỏ hoàn toàn. Sau đó bạn có thể để nơi khô ráo, thoáng mát hoặc cho vào ngăn mát tủ lạnh có thể bảo quản được rất lâu.
Củ riềng khô: Đóng vào bịch ni lông hoặc bỏ vào hũ nhựa. Bảo quản trong điều kiện nhiệt độ phòng, tránh nơi ẩm ướt.
6. Thành phần hóa học
Phân tích trong phòng thí nghiệm cho thấy riềng chứa các chất sau:
Tinh dầu 1%
Xineola
Metylxinnamat
Alpinin C17H16O6
Chất cay galangola
Galangin C15H10O5
Kaempferit C16H12O6
Vị thuốc củ riềng
1. Tính vị
Tính ấm
Vị cay thơm
2. Quy kinh
Kinh Tỳ
Kinh Vị
3. Tác dụng của củ riềng
– Theo Đông:
Riềng có tác dụng tiêu thực, trừ hàn, tiêu sưng, giảm đau, ôn trung. Chủ trị khó tiêu, nôn ói, đau dạ dày, đau bụng do hàn, tiêu chảy, đau nhức xương khớp…
Có tác dụng ôn trung, tán hàn tiêu thực giảm đau. Dùng điều trị chứng đau vùng thượng vị do cảm phong hàn, ăn không tiêu, nôn mửa, ợ hơi, ợ chua, tiêu hóa kém..
Hình ảnh củ riềng – dược liệu được sử dụng làm thuốc chữa bệnh trong y học cổ truyền
– Công dụng của củ riềng theo nghiên cứu hiện đại:
Kháng viêm, sát trùng
Thải độc
Chống oxy hóa, ngăn chặn gốc tự do
Cải thiện khả năng lưu thông tuần hoàn máu
Kích thích tiêu hóa, giảm tiêu chảy
Phòng chống buồn nôn và nôn ói
Ngăn ngừa thoái hóa não bộ, tăng cường chức năng nhận thức
Ức chế hoạt động của TNF-alpha, phòng chống bệnh trầm cảm
Làm vết bỏng da nhanh lành
Ngăn ngừa ung thư
Cải thiện hệ miễn dịch
Tăng chất lượng tinh trùng và khả năng sinh sản ở đàn ông
4. Liều lượng
Củ riềng được sử dụng với liều lượng 8 – 16g mỗi ngày. Có thể dùng theo đường bôi ngoài, ngâm rượu hoặc phối hợp với các vị khác làm thuốc sắc uống.
5. Tác dụng phụ, độc tính
Củ riềng không chứa độc. Tuy nhiên dược liệu này có thể gây ra một số tác dụng phụ như:
Dị ứng
Nóng trong
Tăng tiết axit dạ dày
Bài thuốc chữa bệnh có riềng
Chữa tiêu hóa kém, ăn xong bị đau bụng, tiêu chảy
Lấy củ riềng bào mỏng, phơi khô, tán bột. Mỗi ngày 2 lần lấy 5g uống trước bữa ăn.
Điều trị đau bụng do nhiễm lạnh
Bài 1:
Kết hợp 200g củ riềng với 80g hậu phác và 120g quế. Sấy khô tất cả các vị thuốc rồi đóng gói hoặc bảo quản trong hũ có nắp đậy, để nơi thoáng mát sử dụng dần.
Hàng ngày lấy 12g hỗn hợp thuốc sắc với 200ml nước lấy 50ml uống. Dùng liên tục 2 – 4 ngày sẽ thấy tình trạng được cải thiện.
Bài 2:
Dùng 20g củ riềng, 60g búp ổi cùng với 8g nụ sim. Sấy khô rồi tán thuốc thành bột mịn. Mỗi lần lấy 5g pha với nước đun sôi để nguội uống. Ngày dùng 3 lần sau các bữa ăn chính.
Bài 3:
Sắc 8g củ riềng, 5g đại táo với 300ml nước. Khi ấm nước sôi, điều chỉnh bếp cho nhỏ lửa lại đun cạn còn 100ml. Uống 3 lần trong ngày.
Điều trị đau bụng kinh
Phụ nữ bị đau bụng dưới trong những ngày hành kinh có thể lấy 1 lát gừng tươi nhai và nuốt nước từ từ để điều kinh, làm ấm bụng, xoa dịu cơn đau.
Củ riềng trị phong thấp
Dùng 60g củ riềng, 60g trần bì ( vỏ quýt ), 60g hạt tía tô. Đem tất cả các vị đã chuẩn bị phơi khô, tán nhỏ. Mỗi ngày 2 lần lấy 4g bột thuốc pha với nước đun sôi để nguội hoặc một chén rượu nhỏ uống. Một liệu trình điều trị bệnh phong thấp cần dùng 5 – 7 ngày liên tục.
Củ riềng phối hợp cùng các dược liệu khác làm thuốc uống chữa bệnh phong thấp
Trị đau bụng, sôi bụng, ỉa chảy, đau ở hai bên sườn
Chuẩn bị củ riềng và hương phụ mỗi vị 12g. Cả hai tán bột, sắc uống.
Điều trị bệnh sốt rét
Bài 1:
Dùng 300g củ riềng khô, 100g vỏ quế khô, 100g thảo quả khô. Tất cả tán bột, trộn với lượng mật ong nguyên chất vừa đủ để làm hoàn. Kích thước mỗi viên hoàn to cỡ hạt ngô. Uống trước khi lên cơn sốt với liều lượng là 15 viên/ngày.
Bài 2:
Dùng 40g củ riềng (tẩm với dầu vừng đem sao khô) kết hợp với 35g gừng khô (nướng ). Cả hai tán nhỏ, trộn cùng mật lợn vo viên hoàn cỡ bằng hạt ngô. Mỗi ngày uống 15 – 20 viên.
Dùng riềng chữa đau dạ dày cấp
Áp dụng thang thuốc gồm các vị: 6g củ riềng ( chế với đại hoàng ), 4g đinh hương, 6g thanh bì, 15g sơn tra, 6g vỏ quýt khô, 6g mộc hương và 6g cửu tiết xương bồ. Sắc lấy nước đặc chia uống 3 lần cho hết, mỗi ngày dùng 1 thang.
Chữa ăn lâu tiêu, đầy bụng, ho, viêm họng
Thái riềng tươi thành những lát mỏng, cho vào hũ thủy tinh muối chua. Khi bị đầy bụng, khó tiêu lấy một lát riềng ngậm chung với vài hạt muối ăn, nhai nuốt được cả bã lẫn nước sẽ tốt hơn. Thực hiện theo cách tương tự ngày 2 – 3 lần.
Điều trị bệnh đau dạ dày cho bệnh nhân bị hư hàn
Dấu hiệu nhận biết: Cơn đau ở vùng thượng vị xuất hiện trong một thời gian nhất định, đau nhiều hơn khi đói bụng, khi ăn lạnh hoặc gặp lạnh, đi ngoài phân lỏng, đầy bụng, nôn ói ra nước trong, chán ăn, tay chân lạnh, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mất cảm giác ngon miệng, mạch trầm.
Dùng bài thuốc có các thành phần: 8g củ riềng, 8g củ gấu, 30g bách hợp, 30g huyết căn, 10g ô dược, 7g kê tử hương, 4g sa nhân. Tất cả sắc với 3 bát nước cho cạn còn 1 bát. Chia làm 2 phần đều nhau uống hết trong ngày. Mỗi liệu trình uống thuốc trong 5 ngày liên tục.
Điều trị bệnh hắc lào
Bài 1:
Giã nát riềng tươi đắp trực tiếp vào chỗ bị hắc lào 30 phút. Thực hiện mỗi ngày 1 lần.
Bài 2:
Dùng 100g củ riềng già giã nhỏ, bỏ vào hũ thủy tinh ngâm chung với 200ml rượu trắng ( có thể thay thế bằng cồn 70 độ ). Để khoảng 1 tuần là dùng được. Mỗi ngày 2 – 3 lần lấy bông gòn thấm một ít dịch bôi vào khu vực bị hắc lào.
Trị lang ben bằng củ riềng
Kết hợp củ riềng với chút chít ( dùng cả lá và củ ) mỗi loại 100g, 1 quả chanh tươi. Đem hai vị thuốc giã nát rồi đun nóng cùng với nước cốt chanh. Để nguội, cho vào hũ có nắp đậy kín dùng dần.
Mỗi ngày 2 lần lấy bông gòn thấm dịch thuốc thoa lên khu vực cần điều trị. Dùng trong khoảng 1 tuần sẽ thấy kết quả.
Trị khó tiêu, buồn nôn, đau bụng kèm thổ tả
Lấy hạt củ riềng xay nhuyễn. Mỗi lần uống 6 – 10g cho đến khi khỏi bệnh
Chữa đi ngoài phân lỏng, đau bụng, sôi bụng, ăn khó tiêu, bụng kêu óc ách ( tỳ vị hư hàn)
Chuẩn bị riềng và bạch truật mỗi loại 12g, lá ổi và lá lốt mỗi loại 16g,
Chữa khó tiêu bằng riềng
Người bị tỳ vị hư hàn hay có triệu chứng bụng sôi, khó tiêu, bụng đau râm ran, đại tiện phân lỏng do ăn uống không điều độ, ăn nhiều thức ăn sống, lạnh, cay, uống rượu, hút thuốc… có thể dùng 1 củ riềng nhỏ khoảng 12g thêm lá lốt, lá ổi, gừng tươi, sắc uống ngày 2-3 lần, uống thuốc khi thấy hết triệu chứng thì dừng.
6g. Tất cả cho vào ấm, thêm 3 bát nước vào sắc cạn còn 1,5 bát. Gạn uống 3 lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang.
Điều trị cho trẻ tiêu lỏng nhiều lần trong ngày, trong phân có bọt
Dùng hoài sơn, liên nhục, bạch truật, biển đậu mỗi loại 10g; Củ riềng, trần bì mỗi loại 6g; Sinh khương và hậu phác mỗi loại 4g. Đem thuốc sắc với 500ml nước đến khi cạn còn 1 nửa, chia uống 3 lần trong ngày.
Điều trị ngộ độc thức ăn có biểu hiện đau bụng, buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy, hạ huyết áp, mạch đập nhanh
Dùng củ riềng và hoài sơn mỗi vị 16g; Hoàng liên, chích thảo, sinh khương (nướng ), thảo quả mỗi vị 10g; Biển đậu, bạch truật, liên nhục mỗi vị 12g; Quế 6g; Bán hạ chế 8g. Sắc thuốc với 3 bát nước lấy 1,5 bát chia làm 3 lần uống. Thời gian giữa các lần uống thuốc cách nhau 2 tiếng.
Điều trị chứng ngũ canh tả ( kê minh tiết )
Người bị bệnh có biểu hiện cứ tờ mờ sáng khi thức dậy là mót đi ngoài ngay lập tức, đại tiện phân lỏng, trong người mệt mỏi, tay chân và bụng có cảm giác lạnh do tỳ thận dương hư.
Chuẩn bị 1 thang thuốc bao gồm các thành phần như sau: Củ riềng ( phơi khô ), bạch truật (sao ); Hoài sơn mỗi vị 16g; Cẩu tích, đỗ trọng (sao muối), ngũ gia bì, sơn thù, hậu phác mỗi vị 12g; Khởi tử, cố chỉ, trần bì, chích thảo, quế, bán hạ chế mỗi vị 12g; Sinh khương 6g.
Dùng thuốc bằng cách sắc uống mỗi ngày 1 thang trong 12 ngày liên tục.
Bài thuốc xoa bóp chữa đau nhức cơ thể, xương khớp, đau thần kinh tọa
Dùng củ riềng ( phơi khô ), thạch xương bồ, nhân hạt gấc (sao vàng ) mỗi vị 20g; Thiên niên kiện, trần bì mỗi vị 16; Quế 24g. Cho tất cả vào hũ thủy tinh ngâm chung với rượu trong 10 ngày. Khi bị đau nhức, chấn thương, bầm tím da lấy một ít rượu thuốc thoa vào chỗ đau kết hợp xoa bóp nhẹ nhàng để rượu thấm sâu vào bên trong phát huy tối ưu tác dụng giảm đau, chữa lành tổn thương.
Chữa rôm sảy, mụn kê ở trẻ em
Lấy 200g lá riềng tươi rửa sạch, nấu với 1 lít nước trong 10 phút. Pha loãng ra tắm hoặc lau người cho bé có tác dụng giảm ngứa, sát khuẩn ngoài da, chống nhiễm trùng.
Lưu ý khi dùng riềng chữa bệnh
Dùng đúng liều lượng và thời gian được khuyến cáo
Phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú, bệnh nhân mắc chứng trào ngược dạ dày, người bị dị ứng với một trong các thành phần của riềng tránh dùng.
Khi có vấn đề về sức khỏe, cần thăm khám và hỏi ý kiến thầy thuốc, bác sĩ trước khi điều trị với củ riềng.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh