Xuyên Luyện Tử (quả xoan ta)

Mô tả

Cây xoan là cây quen thuộc của nước ta, cây trưởng thành cao từ 7 đến 12 m. Hoa xoan có năm cánh, sắc tía nhạt hoặc tím hoa cà, mọc thành chùm. Hoa có hương thơm.Trái xoan loại quả hạch, to cỡ hòn bi, vỏ có màu vàng nhạt khi chín, không rụng ngay mà giữ trên cành suốt mùa đông. Trái dần chuyển sang màu trắng. Lá xoan dài tới 15 cm, mọc so le, cuống lá dài với 2 hoặc ba nhánh lá phức mọc đối; các lá chét có màu lục sẫm ở mặt trên và xanh nhạt hơn ở mặt dưới. Mép lá có khía răng cưa. Lá xoan được sử dụng như là một loại thuốc trừ sâu tự nhiên để bảo quản một số loại lương thực. Vì có độc tính, lá xoan, trái xoan đều không thể ăn được. Ngày xưa nhựa cây và tinh dầu cất từ lá và thân cây khi pha loãng được sử dụng để làm giãn tử cung. Hoa xoan không hấp dẫn đối với các loài ong bướm. Hạt xoan tròn và cứng thường được dùng làm chuỗi tràng hạt và các sản phẩm tương tự khác trước khi kỹ nghệ plastic thịnh hành và thay thế vật liệu hạt xoan.

Độc tính

Tất cả các bộ phận của cây xoan đều có độc tính đối với con người nếu ăn phải. Yếu tố gây độc là các chất gây ngộ độc thần kinh chứa tetranortriterpen và các loại nhựa chưa xác định; hàm lượng cao nhất chứa trong quả. Một số loài chim có thể ăn quả xoan, nhờ thế mà hạt của xoan được phát tán khi chúng bị đánh rơi, nhưng chỉ cần 15 gam hạt đã là liều gây chết cho một con lợn nặng 22 kg. Các triệu chứng ngộ độc đầu tiên xuất hiện chỉ vài giờ sau khi ăn phải. Các triệu chứng này bao gồm mất vị giác, nôn mửa, táo bón hoặc tiêu chảy, phân có máu, tổn thương dạ dày, sung huyết phổi, trụy tim v.v. Tử vong có thể xảy ra sau khoảng 24 giờ. Cũng vì có độc tính nên cây xoan còn được trồng để lấy gỗ vì gỗ không bị mối. Hoa và lá xoan thì được dùng rải dưới chiếu để ngừa rệp

Tên thường gọi: xuyên luyện tử, xoan quả to.

Tên khoa học: Melia azedarach 

Họ khoa học: họ Xoan (Meliaceae)

Tên tiếng Trung: 川楝子
 



 

1. Trị đau âm đạo

Khi hành kinh hoặc đã mãn kinh thường cảm thấy ở âm đạo có hiện tượng đau thứ phát hoặc cảm giác đau rút rồi lan sang chi dưới dẫn đến cử động, đi lại rất khó khăn. Rối loạn kinh nguyệt, sắc lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền cấp (qua kiểm tra phụ khoa không phát hiện điều gì đặc biệt).

Phép trị: sơ can lý khí, dưỡng huyết thông lạc.

Bài thuốc: xuyên luyện tử 9g, tiểu hồi hương 3g, quế chi 6g, xuyên khung 4,5g, đương quy 9g, tế tân 3g, ô dược 9g, chỉ xác 4,5g, ngô thù du 3g, trần bì 6g. Đổ 1 lít nước sắc còn 300ml, ngày chia 3 lần, uống nóng.

2. Chữa viêm dạ dày thể Can Vị có khí trệ

Sài hồ 12g, Hương phụ 12g, Bạch thược 12g, Bạch linh 12g, Cam thảo 4g, Diên hồ 12g, Xuyên luyện tử 10g, Tô ngạnh, Chỉ xác đều 12g.

Ợ chua nhiều thêm Ô tặc cốt, Ngọa lăng tử; Nôn, buồn nôn thêm Trúc nhự, Bán hạ, Gừng tươi.

3. Trị sỏi tiết niệu thể khí trệ huyết ứ

Đào nhân 12g, xuyên khung 12g, ngưu tất 12g, hoạt thạch 15g; kê nội kim 12g, trạch tả 12g, ô dược, xuyên luyện tử đều 9g; hồng hoa, đương quy, đông quỷ tử đều 12g; kim tiền thảo 30g; hải kim sa, xa tiền tử đều 15g; thạch vĩ 12g, cam thảo 5g. Sắc uống trong 7 ngày, ngày 1 thang, chia 3 lần, mỗi lần 1 bát, uống ấm, trước hoặc sau ăn 1 giờ. Nếu các triệu chứng không thuyên giảm phải đến bệnh viện để khám và điều trị.

return to top