Tên chung quốc tế: Naproxen
Mã ATC: G02C C02, M02A E02, M02A A12.
Loại thuốc: Thuốc chống viêm không steroid
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 220 mg naproxen natri (tương đương với 200 mg naproxen ), 250 mg naproxen, 375 mg naproxen, 500 mg naproxen.
Viên nén bao phim: 275 mg naproxen natri, 550 mg naproxen natri (tương đương với 250 mg và 500 mg naproxen).
Viên bao tan trong ruột: 375 mg và 500 mg naproxen.
Viên đặt trực tràng: 500 mg naproxen.
Hỗn dịch dùng để uống: 125 mg naproxen/5 ml.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Naproxen là một thuốc chống viêm không steroid dẫn xuất từ acid propionic, có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm và ức chế tiểu cầu kết dính. Nhìn chung tác dụng chống viêm, giảm đau của narproxen là do ức chế tổng hợp prostaglandin trong các mô của cơ thể bằng cách ức chế cyclooxygenase (COX), một enzym xúc tác tạo thành các tiền chất prostaglandin (endoperoxid) từ acid arachidonic. Do thuốc ức chế lên cả 2 loại cyclooxygenase 1 và 2 (COX1 và COX2) nên có tác dụng không mong muốn giống aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác. Tuy nhiên, mức độ ức chế ưu tiên lên COX2 mạnh hơn COX1 so với aspirin, indomethacin nên một số tác dụng không mong muốn của thuốc trên đường tiêu hoá ít hơn. Để có tác dụng chống viêm hoặc giảm đau, nồng độ naproxen huyết tương cần có 30 - 90 microgam/ml. Giảm đau có thể bắt đầu trong vòng 1 giờ sau khi uống naproxen (viên thông thường) và trong vòng 30 phút sau khi uống naproxen natri. Thời gian tác dụng của cả 2 loại thường là 7 - 12 giờ. Do hấp thu chậm, viên bao giải phóng chậm cũng giảm đau chậm hơn.
Dược động học
Naproxen hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hoá sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống 2 - 4 giờ. Dưới dạng muối naproxen natri, thời gian đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương nhanh hơn (Cmax 1 - 2 giờ). Thức ăn trong dạ dày làm chậm sự hấp thu nhưng không làm ảnh hưởng đến mức độ hấp thu thuốc. Khi uống naproxen một liều duy nhất với một thuốc kháng acid (có khả năng đệm 54 mEq) nồng độ đỉnh naproxen trong huyết tương không thay đổi, nhưng thời gian đạt được nồng độ đỉnh bị rút ngắn, nhưng không có ý nghĩa lâm sàng. Thuốc cũng được hấp thu qua đường trực tràng nhưng thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương chậm hơn nhiều so với đường uống.
Ở liều điều trị, thuốc gắn vào protein huyết tương khoảng 99%. Khi các vị trí gắn với protein bão hoà (liều 500 mg/lần, 2 lần /ngày) nồng độ thuốc tự do trong huyết tương tăng lên và tăng sự thanh thải thuốc qua thận. Ở bệnh nhân bị suy thận, thuốc gắn protein huyết thanh giảm so với người bình thường. Thể tích phân bố khoảng 0,16 lít/kg. Thuốc có thể khuyếch tán vào dịch ổ khớp, rau thai. Trong sữa mẹ nồng độ thuốc xấp xỉ 1% so với nồng độ trong huyết tương mẹ.
Nửa đời của thuốc trong huyết tương khoảng 13 giờ. Nửa đời huyết tương và đào thải thuốc tương tự ở trẻ em và người lớn. Độ thanh thải khoảng 0,13 lít/phút/kg. 95% liều dùng được thải qua nước tiểu dưới dạng demethyl hoá, dạng liên hợp cũng như dạng chưa bị chuyển hoá. Dưới 5% thải trừ nguyên vẹn qua phân.
Chỉ định
Các bệnh về xương khớp: Viêm cột sống dính khớp, thoái hoá xương - khớp, viêm khớp dạng thấp bao gồm cả viêm khớp thiếu niên.
Đau bụng kinh nguyệt.
Nhức đầu bao gồm cả chứng đau nửa đầu.
Đau sau phẫu thuật.
Đau do tổn thương phần mềm
Gút cấp.
Sốt.
Chống chỉ định
Người có tiền sử mẫn cảm với naproxen và các thuốc chống viêm không steroid khác, những người có tiền sử viêm mũi dị ứng, hen khí phế quản, nổi mề đay sau khi dùng aspirin, đặc biệt người đã có dị ứng với aspirin.
Suy gan nặng.
Suy thận nặng.
Loét dạ dày – tá tràng.
Viêm trực tràng hoặc chảy máu trực tràng.
Thận trọng
Do thuốc có tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hoá nên trong quá trình điều trị cần theo dõi các triệu chứng bất thường ở đường tiêu hoá đặc biệt với bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu. Khi có triệu chứng chảy máu đường tiêu hoá phải ngừng thuốc ngay.
Ở những bệnh nhân có nhiễm khuẩn hoặc nhiễm khuẩn tiềm tàng nếu dùng naproxen có thể làm giảm sức đề kháng của cơ thể với yếu tố gây nhiễm khuẩn và làm lu mờ các triệu chứng nhiễm khuẩn.
95% naproxen và chất chuyển hoá của naproxen được lọc và thải trừ qua thận. Do vậy, khi dùng thuốc ở những bệnh nhân có tổn thương thận cần hết sức thận trọng và phải thường xuyên kiểm tra creatinin máu để chọn liều thấp nhất có tác dụng.
Naproxen ức chế COX, làm giảm sự tưới máu thận, do vậy ở những bệnh nhân suy tim, xơ gan, thận hư đang dùng thuốc lợi niệu, bệnh nhân suy thận mạn, đặc biệt ở người cao tuổi khi bắt đầu dùng naproxen cần phải kiểm tra cẩn thận thể tích nước tiểu và chức năng thận.
Ở những phụ nữ đang đặt dụng cụ tránh thai trong tử cung khi dùng naproxen phải chú ý vì thuốc làm giảm hiệu quả tránh thai.
Khi đặt trực tràng naproxen có thể gây kích ứng hoặc chảy máu.
Thuốc làm giảm sự tập trung nên phải thận trọng khi lái tàu xe, vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Không có bằng chứng naproxen gây quái thai trên súc vật thực nghiệm, nhưng thuốc không nên dùng cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu.
Không dùng naproxen cho phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối vì thuốc làm đóng ống động mạch sớm dẫn đến làm tăng áp lực động mạch phổi, ngoài ra thuốc còn gây độc cho thận của thai nhi và có thể gây chảy máu kéo dài cho mẹ và cho trẻ sơ sinh khi chuyển dạ.
Thời kỳ cho con bú
Naproxen đi qua sữa mẹ và có thể gây các tác dụng không mong muốn cho trẻ, vì vậy nếu bà mẹ dùng thuốc nên ngừng cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR >1/100
Đau bụng vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, trướng bụng.
Hệ thần kinh trung ương: đau đầu, ù tai, chóng mặt, mất ngủ hoặc buồn ngủ
Ngoài da: ngứa, phát ban, chảy mồ hôi, ban xuất huyết.
Cơ quan cảm giác: ù tai, rối loạn thính giác, rối loạn thị giác.
Hệ tim mạch: phù, khó thở, đánh trống ngực.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hệ tiêu hoá: bất thường về các xét nghiệm đánh giá chức năng gan, chảy máu đường tiêu hoá hoặc thủng đường tiêu hoá, nôn ra máu, vàng da, đi ngoài phân đen, loét chảy
máu hoặc thủng dạ dày, nôn.
Hệ tiết niệu: viêm cầu thận, đái máu, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư.
Huyết học: giảm bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu, thiếu máu bất sản.
Hệ thần kinh trung ương: trầm cảm, có giấc mơ bất thường, giảm khả năng tập trung, mất ngủ, khó chịu, đau cơ, yếu cơ.
Ngoài da: rụng tóc, viêm da do tăng nhạy cảm với ánh sáng, ban ngoài da.
Cơ quan cảm giác: rối loạn thính giác.
Hệ tim mạch: suy tim ứ huyết.
Phản ứng kiểu phản vệ, rối loạn kinh nguyệt, sốt, viêm màng não vô khuẩn. Viêm loét miệng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi đang dùng thuốc, người bệnh thấy có các tác dụng không mong muốn cần ngừng ngay việc dùng thuốc và hỏi ý kiến thầy thuốc. Trong những trường hợp có rối loạn nhẹ ở đường tiêu hoá nên uống thuốc vào bữa ăn. Khi gặp các phản ứng bất thường nặng, cần phải đi đến trung tâm y tế gần nhất để kiểm tra để có hướng xử trí kịp thời.
Liều lượng và cách dùng
Thuốc được uống với 1 cốc nước đầy hoặc vào bữa ăn hoặc với 1 thuốc kháng acid (hydroxyd magnesi hoặc nhôm) để giảm thiểu các phản ứng phụ ở đường tiêu hoá. Dạng viên bao tan trong ruột không được bẻ, cắn, nhai, và dạng này không dùng để điều trị cơn đau cấp.
Liều lượng:
Viên naproxen natri 220, 275 hoặc 550 mg xấp xỉ tương đương với viên naproxen 200, 250 hoặc 500 mg, tương ứng. Liều lượng phải được điều chỉnh cẩn thận tuỳ theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bệnh, phải dùng liều thấp nhất mà có hiệu quả. Cần phải cân nhắc dùng liều thấp hơn đối với người suy thận, suy gan hoặc người cao tuổi.
Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp thiếu niên:
Người lớn: Liều thông thường naproxen: 250 - 500 mg, ngày uống 2 lần, sáng và chiều. Một cách khác, 250 mg uống buổi sáng và 500 mg uống buổi chiều. Liều sau phải điều chỉnh tuỳ theo đáp ứng và dung nạp của người bệnh đối với thuốc.
Không cần thiết phải cho thuốc nhiều hơn 2 lần mỗi ngày, và liều buổi sáng và buổi chiều không cần phải bằng nhau. Nếu người bệnh dung nạp tốt liều thấp, có thể tăng liều tới 1,5 g/ngày trong một thời gian ngắn khi cần. Khi dùng liều 1,5 g, phải xem thấy lợi ích lớn hơn nguy cơ khi dùng liều cao. Các triệu chứng đau, viêm thường bắt đầu giảm trong vòng 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Nếu bệnh không đỡ trong vòng 2 tuần, có thể điều trị thêm 2 tuần nữa.
Tự điều trị: Người lớn từ 65 tuổi trở xuống: 200 mg/lần, uống cách nhau 8 -12 giờ/lần hoặc 400 mg lúc đầu, sau đó 200 mg ở 12 giờ sau. Liều không được vượt quá 600 mg/ngày. Đối với người trên 65 tuổi, liều tự điều trị không được vượt quá 200 mg/lần, ngày uống 2 lần cách nhau 12 giờ. Tự chữa không được vượt quá 10 ngày nếu không có ý kiến của thầy thuốc.
Trẻ em trên 5 tuổi: 10 mg/kg/mgày chia làm 2 lần để điều trị viêm khớp thiếu niên.
Bệnh gút cấp:
Liều thông thường ở người lớn: Liều đầu 750 mg, tiếp theo là 250 mg/lần uống cách nhau 8 giờ/1 lần, điều trị tiếp tục cho tới khi đỡ. Đau và sưng thường giảm trong vòng 24 - 48 giờ.
Đau cấp ở cơ xương, thống kinh:
Liều thông thường ở người lớn: 500 mg, tiếp theo là 250 mg uống cách nhau 6 - 8 giờ/lần khi cần. Tổng liều ngày đầu không được vượt quá 1250 mg. Sau đó, tổng liều hàng ngày không được vượt quá 1000 mg.
Đau nửa đầu: Khi có triệu chứng đầu tiên đe dọa: 750 mg, và sau đó nếu cần, có thể cho tiếp theo, ít nhất sau nửa giờ, từ 250 đến 500 mg suốt ngày cho tới tổng liều tối đa hàng ngày là 1250 mg.
Sốt: Để hạ sốt, liều dùng thông thường được khuyến cáo ở trên (tự điều trị), tự chữa sốt không được quá 3 ngày.
Tương tác thuốc
Naproxen kết hợp với các thuốc chống viêm không steroid khác sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu và gây loét dạ dày tá tràng.
Thuốc chống đông máu đường uống, heparin, và ticlopidin: tăng nguy cơ chảy máu do ức chế kết tập tiểu cầu.
Dụng cụ tránh thai trong tử cung: giảm tác dụng tránh thai.
Lithi: giảm thải trừ lithi qua thận, do đó có thể gây ngộ độc.
Methotrexat: do giảm thanh thải và cạnh tranh ở protein làm tăng methotrexat trong máu có thể gây tăng độc tính trên hệ tạo máu.
Thuốc chống đái tháo đường dẫn xuất sulfonylure: naproxen cạnh tranh trên vị trí gắn ở protein huyết nên làm tăng tác dụng hạ glucose máu.
Thuốc lợi niệu và thuốc hạ huyết áp: naproxen làm giảm tác dụng do ức chế tác dụng gây giãn mạch của prostaglandin.
Probenecid: Probenecid làm tăng nồng độ trong huyết tương và nửa đời thải trừ của naproxen do ức chế sự liên hợp và thanh thải qua thận.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng:
Quá liều ở trẻ em có biểu hiện của ngộ độc cấp. Suy thận cấp và tăng kali huyết đã được báo cáo ở trẻ 2 tuổi dùng naproxen để chữa viêm khớp thiếu niên với liều 20 mg/kg/ngày trong 1 tháng; khi dùng với liều 625 mg thấy tăng biểu hiện khó tiêu.
Triệu chứng quá liều ở người lớn : ợ nóng, nôn và co giật thường xảy ra, có thể có
buồn ngủ và kéo dài thời gian đông máu. Đã thấy một số triệu chứng nặng như: co giật, ngừng thở, nhiễm acid chuyển hoá, suy giảm chức năng thận khi dùng quá liều naproxen.
Xử trí:
Trong trường hợp quá liều cấp: Ngay lập tức làm rỗng dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Với những bệnh nhân bị hôn mê hoặc co giật mất phản xạ mở miệng thì rửa dạ dày được tiến hành khi đã đặt nội khí quản để phòng bệnh nhân hít phải dịch dạ dày.
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ sẽ được tiến hành, có thể uống than hoạt để giảm hấp thu của thuốc.Vì thuốc có tỉ lệ gắn vào protein rất cao nên khi quá liều lọc máu không mang lại hiệu quả.
Độ ổn định và bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 40°C tốt nhất là từ 15 - 30°C và tránh ánh sáng.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh