✴️ Gây mê nội khí quản phẫu thuật điều trị viêm mủ màng tim

ĐẠI CƯƠNG

Là kỹ thuật gây mê toàn thân với mục đích kiểm soát huyết động và hô hấp trong và sau phẫu thuật điều trị viêm mủ màng tim. Viêm mủ màng tim có thể do nhiều nguyên nhân: do vi khuẩn, nấm, lao, hay virus. Là tình trạng bệnh lí nặng do ngoài việc ức chế co bóp cơ tim do chèn ép, còn có hiện tượng nhiễm độc, và dày dính màng tim nên tổn thương cơ tim nhiều khi bóc tách.

 

CHỈ ĐỊNH

Bn có viêm mủ màng tim do các nguyên nhân.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

BN không đồng ý phẫu thuật.

Không có đầy đủ cơ sở vật chất và kĩ thuật, con người.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện kỹ thuật

Bác sĩ gây mê và điều dưỡng gây mê hồi sức đã được đào tạo.

Phương tiện

Các phương tiện để đặt ống NKQ thường quy: đèn NKQ, ống NKQ các cỡ, các phương tiện đặt NKQ khó, các thuốc mê, giảm đau, giãn cơ.

Các phương tiện để duy trì mê NKQ thường quy: máy thở kết hợp với máy mê, thuốc mê, giảm đau, giãn cơ.

Các phương tiện theo dõi: monitoring theo dõi thường quy, thiết bị theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.

Các phương tiện kiểm soát huyết động: catheter trung ương, huyết áp động mạch xâm lấn. 

Các phương tiện hồi sức: bơm tiêm điện, thuốc vận mạch, dịch truyền, máu, dẫn lưu màng phổi.

Người bệnh

Người bệnh và gia đình được giải thích về các nguy cơ có thể gặp trong quá trình gây mê hồi sức. 

Vệ sinh cơ thể. 

Nếu lượng mủ màng tim nhiều, BN nên được chọc hút dịch màng tim trước dưới gây tê: để phẩu thuật an toàn hơn và để gửi xét nghiệm.

Hồ sơ bệnh án

Theo quy định của Bộ Y tế.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra người bệnh

Thực hiện quy trình

BN vào phòng mổ được:

Lắp monitoring theo dõi.

Thở oxy dự trữ.

Đặt nhiều truyền lớn: ít nhất 1 đường truyền từ 18 G trở lên.  

Đặt huyết áp động mạch xâm lấn. 

Catheter trung ương: tùy thuộc vào tình trạng huyết động của BN, nếu huyết động ổn định, có thể đặt catheter trung ương sau khởi mê.

Khởi mê:

Thuốc giảm đau: Fentanyl (5 - 10μg/kg) hoặc Sufentanil (0,5 - 1μg/kg).

Thuốc ngủ: thuốc mê tĩnh mạch thường dùng Etomidate 0,3 - 0,6 mg/kg, thuốc mê bốc hơi thường dùng Sevoflurane.

Thuốc giãn cơ: thường dùng nhóm thuốc giãn cơ không khử cực Atracurium liều 0,5 - 0,7 mg/kg hoặc Rocuronium (Esmeron) 0,6 - 0,8 mg/kg.

Gây tê vùng hầu họng bằng Lidocain 10% Spray.

Duy trì mê:

Thuốc ngủ: thuốc mê bốc hơi hoặc propofol.

Thuốc giảm đau: Fentanyl 3 μg/kg/h hoặc Sulfentanyl 0,3 μg/kg/h.

Thuốc giãn cơ nhắc lại theo TOF hoặc thời gian nếu không có thiết bị theo dõi TOF.

Chú ý:

Quá trình bóc tách mất máu: theo dõi lượng máu mất và truyền dịch khi có chỉ định. 

Tổn thương cơ tim nhiều: có thể dùng vận mạch. 

Cần lấy dịch mủ làm xét nghiệm.

Nếu có kết quả xét nghiệm dịch mủ từ trước: dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ.

Sau phẫu thuật: Do tổn thương cơ tim nhiều, lượng truyền máu lớn, cần chuyển BN về đơn vị hồi sức để tiếp tục theo dõi và điều trị. Chú ý giảm đau tốt.

 

TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

Tai biến của gây mê NKQ

Tai biến của bệnh lí

Ngừng tim. 

Suy tim cấp trong và sau mổ.

Tai biến do truyền máu và dịch khối lượng lớn.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top