NGUYÊN TẮC
Bệnh phẩm phải mở dọc khi còn tươi (đường đối diện với u), ghim bệnh phẩm lên thớt lie, ngâm trong dung dịch cố định qua đêm rồi mới phẫu tích. Lấy cả mô u, rìa diện cắt, vùng nối thực quản - dạ dày (nếu có). Bệnh phẩm sau khi pha cần được cố định ngay trong formol đệm trung tính 10%.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
Bác sĩ giải phẫu bệnh - tế bào bệnh học: 01.
Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh - tế bào bệnh học: 02.
Phương tiện, hóa chất:
Bàn phẫu tích bệnh phẩm: Kích thước 150 cm x 120 cm x 80 cm, chiều cao có thể thay đổi để thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.
Giá đựng bệnh phẩm lưu trữ nhiều tầng: 01 cái, kích thước 200 cm x 60 cm x 200 cm (kích thước có thể thay đổi cho phù hợp với diện tích của phòng phẫu tích bệnh phẩm, chiều cao mỗi ngăn nên từ 40 cm - 50 cm).
Dao sắc có chuôi cầm: 02 cái, dao lưỡi mỏng: 02 cái.
Kẹp phẫu tích có mấu và không mấu: Mỗi loại 02 cái có chiều dài khác nhau.
Thớt nhựa phẳng: 02 cái.
Các lọ chứa dung dịch formol đệm trung tính 10% để đựng bệnh phẩm, số lượng lọ có dung dịch cố định phụ thuộc vào số lượng mẫu cần lấy (mỗi mẫu 01 lọ). Lượng dung dịch cố định phải lớn hơn 20 lần thể tích bệnh phẩm cố định.
Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…
Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.
Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ: 03 bộ.
Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.
Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm xét nghiệm thêm.
Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã pha còn dư lại để đem huỷ.
Máy ảnh để chụp tổn thương.
Bệnh phẩm:
Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.
Phiếu xét nghiệm:
Có đầy đủ thông tin về người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.
Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.
Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.
Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh - tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.
Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Mức độ cắt bỏ thực quản tùy thuộc vào loại và vị trí của tổn thương.
Quy trình chuẩn bị:
Phẫu tích bệnh phẩm ở trạng thái còn tươi; mở dọc thực quản, tránh cắt qua vùng tổn thương sau khi đã đánh dấu mặt ngoài bằng mực Tàu. Nếu có cả một phần của dạ dày, mở dọc theo bờ cong lớn liên tục với đường cắt thực quản (xem hình 8). Chụp ảnh tổn thương.
Phẫu tích hạch cạnh thực quản, chia thành ba vùng: kế cận, ở đầu gần, và ở đầu xa của u (ở đầu xa có thể gồm cả các hạch tâm vị) .
Ghim bệnh phẩm lên một bảng bằng lie, niêm mạc lên trên, và thả vào một chậu lớn chứa formol đệm trung tính 10%, bệnh phẩm nằm quay xuống dưới; cố định qua đêm.
Mô tả đại thể:
Chiều dài và đường kính hoặc chu vi của bệnh phẩm, bao gồm cả dạ dày? (nếu có, cho biết chiều dài dọc theo bờ cong lớn và bờ cong nhỏ).
U: Kích thước, hình thái: Có sùi, loét, dạng polyp, thâm nhiễm một phần hoặc toàn bộ chu vi, độ sâu thâm nhiễm. Khoảng cách từ u đến hai đầu diện cắt là bao nhiêu. Nếu u ở cạnh đường Z, có xâm lấn dạ dày không.
Niêm mạc: Tình trạng niêm mạc lành quanh u; có nhận ra được niêm mạc thực quản phía xa u không. Có bằng chứng của thực quản Barrett không (nếu có, chiều dài của đoạn tổn thương và bề mặt của niêm mạc); lòng thực quản bị dãn phía gần u không.
Thành: Dày lên không. Có dãn tĩnh mạch không.
Dạ dày (nếu có): Đặc điểm của chỗ nối thực quản dạ dày và niêm mạc dạ dày.
Hạch: Số lượng hạch tìm thấy, kích thước hạch to nhất; đại thể có hình ảnh nghi ngờ bị di căn?
Cắt lọc bệnh phẩm xét nghiệm mô bệnh học:
U: 4 lát cắt dọc.
Phần niêm mạc không u: 2 đến 3 lát cắt ngang, ở những khoảng cách khác nhau kể từ bờ u, phía đầu gần và/hoặc đầu xa, tùy theo vị trí của u.
Dạ dày, nếu có: 2 lát cắt, một bao gồm chỗ nối dạ dày thực quản.
Diện cắt thực quản và dạ dày.
Hạch:
Sát cạnh u.
Phía gần u.
Phía xa u.
Hình 8. Phẫu tích bệnh phẩm thực quản
KẾT QUẢ
Bệnh phẩm chứa toàn bộ tổn thương, bờ diện cắt, mô dạ dày (nếu có), cố định đúng quy định.
NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ
Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.
Bệnh phẩm mềm: Tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.
Bệnh phẩm của lần pha trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau:
Thớt pha bệnh phẩm, dụng cụ pha phải rửa sạch trước khi pha từng bệnh phẩm.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh