✴️ Phẫu tích bệnh phẩm tuyến ức

Nội dung

NGUYÊN TẮC

Mô u cắt ít nhất 3 lát, vùng tuyến ức ngoài u cắt 2 lát và cắt thêm các cấu trúc lân cận (nếu có). Bệnh phẩm cần được cố định ngay trong formol đệm trung tính 10%.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện:

Bác sĩ giải phẫu bệnh - tế bào bệnh học: 01.

Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh - tế bào bệnh học: 02.

Phương tiện, hóa chất:

Bàn phẫu tích bệnh phẩm: Kích thước 150 cm x 120 cm x 80 cm, chiều cao có thể thay đổi để thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.

Giá đựng bệnh phẩm lưu trữ nhiều tầng: 01 cái, kích thước 200 cm x 60 cm x 200 cm (kích thước có thể thay đổi cho phù hợp với diện tích của phòng phẫu tích bệnh phẩm, chiều cao mỗi ngăn nên từ 40 cm-50 cm).

Dao sắc có chuôi cầm: 02 cái, dao lưỡi mỏng: 02 cái.

Kẹp phẫu tích có mấu và không mấu: Mỗi loại 02 cái có chiều dài khác nhau.

Thớt nhựa phẳng: 02 cái.

Các lọ chứa dung dịch formol đệm trung tính 10% để đựng bệnh phẩm, số lượng lọ có dung dịch cố định phụ thuộc vào số lượng mẫu cần lấy (mỗi mẫu 01 lọ). Lượng dung dịch cố định phải lớn hơn 20 lần thể tích bệnh phẩm cố định.

Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…

Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.

Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ: 03 bộ.

Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.

Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm xét nghiệm thêm.

Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã pha còn dư lại để đem huỷ. 

Bệnh phẩm:

Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.

Phiếu xét nghiệm:

Có đầy đủ thông tin về người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.

Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.

Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.

Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh - tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.

Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Quy trình chuẩn bị:

Cân toàn bộ bệnh phẩm. Cắt những lát song song khi bệnh phẩm còn tươi hoặc sau khi đã cố định bằng formol đệm trung tính 10%.

Tìm các hạch quanh tuyến ức.

Mô tả đại thể:

Cân, đo bệnh phẩm; có phân biệt được 2 thùy không.

Tỉ lệ giữa nhu mô tuyến ức và mô liên kết xơ mỡ không.

Đặc điểm u: Hình dạng, kích thước, hình dạng ngoài mặt (trơn láng hoặc nổi cục), mặt cắt, màu sắc, hoại tử, dải xơ, hoá vôi, hoá nang (kích thước, chất chứa bên trong) không.

Cấu trúc lân cận, nếu có (màng phổi, phổi, màng tim, hạch) không.

Cắt lọc bệnh phẩm xét nghiệm mô bệnh học:

U: 3 lát cắt trở lên; ít nhất 2 lát cắt có chứa vỏ bao.

Vùng tuyến ức ngoài u: 2 lát cắt.

Các cơ quan khác, nếu có (phổi, hạch).

 

KẾT QUẢ

Bệnh phẩm chứa toàn bộ tổn thương, bao tuyến ức, cố định đúng.

 

NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ

Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.

Bệnh phẩm nhỏ, mềm: Tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.

Bệnh phẩm của lần pha trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt pha bệnh phẩm, dụng cụ pha phải rửa sạch trước khi pha từng bệnh phẩm.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top