NGUYÊN TẮC
Mở đại tràng theo chiều dọc, tránh đi qua u, ghim bệnh phẩm lên thớt lie, ngâm trong dung dịch cố định qua đêm rồi pha. Lấy cả mô u, diện cắt, hạch (nếu có). Lát cắt phải vuông góc với hướng đi của nếp gấp niêm mạc. Bệnh phẩm sau khi pha cần được cố định ngay trong formol đệm trung tính 10%.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sĩ giải phẫu bệnh - tế bào bệnh học: 01
Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh - tế bào bệnh học: 02
Phương tiện, hóa chất
Bàn pha bệnh phẩm: phải đủ rộng, chiều cao thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.
Dao sắc, kẹp, thớt nhựa sạch, phẳng.
Các lọ đựng dung dịch cố định bệnh phẩm (formol đệm trung tính 10%), thể tích dung dịch cố định lớn hơn 20-30 lần thể tích bệnh phẩm cần cố định.
Khuôn nhựa đựng bệnh phẩm.
Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…
Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ.
Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.
Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm.
Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã pha còn dư để đem huỷ.
Máy ảnh: 1 cái
Bệnh phẩm
Bệnh phẩm được cố định ngay (không quá 30 phút kể từ khi bệnh phẩm được lấy ra khỏi cơ thể) trong formol trung đệm tính 10%, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.
Phiếu xét nghiệm
Có đầy đủ thông tin về người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.
Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.
Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.
Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh - tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.
Có phần mô tả đại thể, số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm, vùng lấy bệnh phẩm, loại mô xét nghiệm…
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Có các loại phẫu thuật đại tràng như: cắt toàn bộ đại tràng, cắt nửa đại tràng phải, cắt đại tràng ngang, cắt nửa đại tràng trái, cắt trước - thấp (trực tràng - đại tràng Sigma), cắt bụng - chậu (đại tràng Sigma, trực tràng và hậu môn).
Quy trình chuẩn bị
Cắt lọc hạch, mạc treo khi bệnh phẩm còn tươi.
Tùy kích thước và vị trí của bệnh phẩm, có thể cắt lọc theo 2 cách:
Thường được áp dụng: mở dọc theo suốt đoạn đại tràng (tránh cắt qua u), ghim bệnh phẩm vào 1 bảng nhỏ và cố định qua đêm trong formol đệm trung tính 10%.
Tiêm vào bệnh phẩm.
Chụp ảnh và nhận diện từng lát cắt.
Trường hợp u xâm lấn sâu, chú ý cắt lọc tĩnh mạch để xem có u xâm lấn không?
Các lát cắt phải thẳng góc với nếp gấp niêm mạc.
Mô tả đại thể
Phần đại tràng được cắt lọc, chiều dài bệnh phẩm và lượng mạc treo.
Đặc điểm u: kích thước (gồm cả bề dày), hình dạng (sùi, phẳng, loét ...) có chảy máu, hoại tử không. Có thâm nhiễm một phần hoặc toàn bộ thành đại tràng không thanh mạc vùng u, nốt vệ tinh, hình ảnh xâm lấn mạch máu, tình trạng cơ quan lân cận.
Các tổn thương khác trên đại tràng (có polyp không, loét không), đặc điểm của niêm mạc xung quanh.
Số lượng hạch tìm thấy, kích thước của hạch lớn nhất là bao nhiêu.
Cắt lọc bệnh phẩm xét nghiệm mô bệnh học
U: ít nhất 4 lát (qua suốt bề dày thành ruột) gồm cả u và niêm mạc lành.
Mô dưới thanh mạc, mỡ, mạch máu đại diện bao xung quanh u.
Tổn thương khác (nếu có).
Diện cắt gần.
Diện cắt xa.
Mô đại tràng lành cách u khoảng 5cm.
Ruột thừa (nếu có).
Hạch:
Xung quanh u.
Xa nhất.
Gần nhất.
Mô xung quanh mạch máu được thắt.
Trong phẫu thuật bụng- chậu: chỗ nối ruột- hậu môn
Hình 12. Phẫu tích bệnh phẩm u đại tràng
KẾT QUẢ
Bệnh phẩm chứa toàn bộ tổn thương, bờ diện cắt, cố định đúng quy định.
NHỮNG SAI SÓT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ
Cần luôn nhớ, nếu bệnh phẩm không được cố định ngay sau khi lấy ra khỏi cơ thể hoặc cố định không đúng cách sẽ bị hoại tử là không thể sửa chữa được.
Bệnh phẩm mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.
Bệnh phẩm của lần pha trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau:
thớt pha bệnh phẩm, dụng cụ pha phải rửa sạch trước khi pha từng bệnh phẩm.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh