✴️ Bóng khí trong lòng mạch khi tiêm truyền (Thuyên tắc khí)

Bóng khí trong lòng mạch

Thuyên tắc tĩnh mạch do khí (venous air embolism-VAE) là một biến chứng do điều trị gây ra, nó có thể gây thương tổn hay tử vong. VAE xảy ra khi khí từ khí quyển đi vào hệ thống tĩnh mạch. Trong quá khứ VAE thường liên quan đến các thủ thuật ngoại thần kinh thực hiện tư thế ngồi. Hiện nay nó liên quan đến đặt CVC, chấn thương thủng ngực, thở máy áp lực cao, chọc dịch màng phổi, chạy thận, và nhiều thủ thuật xâm lấn mạch máu khác.

Tiền đề cần có để VAE xảy ra:

1-sự tiếp xúc trực tiếp nguồn khí và mạch máu

2-chiều áp xuất theo hướng thuận lợi cho khí dịch chuyển vào mạch máu.

Mức độ thương tổn và tử vong do VAE liên quan đến:

1-thể tích khí câm nhập vào

2-múc độ tích tụ khí

3-tư thế BN khi xảy ra VAE

Nói chung lượng khí nhỏ sẽ bị phân tán trong hệ mao mạch và hấp thu khỏi mạch máu mà không gây ra triệu chứng. Cơ bản là TM càng gần tim phải thì lượng khí gây tử vong càng ít.

+Ước tính >5mL/kg khí lạc chỗ trong mạch thì có thể gây ra tổn thương nghiêm trọng (shock hay ngưng tim).

+Tuy nhiên, các biến chứng xảy ra khi 20mL khí được tiêm vào TM (thể thích một bộ dây truyền dịch TM chưa tráng).

+2-3mL khí vào tuần hoàn não có thể  gây tử vong.

+0.5mL khí vào động mạch vành trái nhánh liên thất trước (left anterior descending coronary artery) đã được thấy là gây rung thất.

Lượng khí >0.30mL/kg/phút đi vào hệ tuần hoàn tĩnh mạch có thể làm lấn ác khả năng lọc khí của mạch máu phổi, và dẫn đến vô số thay đổi ở tế bào. VAE tác động lên mạch máu phổi gây ra những thay đổi VIÊM nghiêm trọng trong mạch máu phổi, bao gồm làm hư hại nôi mạc và lắng động tiểu cầu, fibrin, TB neutrophils, và hạt lipid.Tổn thương thứ phát do hoạt hóa hệ thông bổ thể, phóng thích hóa chất trung gian và gốc tự do có thể dẫn đến thoát mạch và kết cuộc là phù phổi không do tim.

Dấu hiệu:

1-tim mạch

  • loạn nhịp
  • âm thổi như tiếng máy chạy (do khí trỗn lẫn với máu ở nhĩ phải) - dấu hiệu muộn.
  • tĩnh mạch cổ nổi
  • hạ huyết áp
  • nhồi máu cơ tim
  • thay đổi đoạn ST và sóng T trên ECG (gắng sức tim phải)
  • tăng áp ĐM phổi
  • tăng CVP
  • shock tuần hoàn/trụy tim mạch

2-hô hấp

  • âm phổi (nổ, ngáy)
  • thở nhanh
  • ho ra máu
  • tím tái
  • giảm oxy động mạch,
  • tăng thán khí
  • tăng sức cản mạch máu phổi và áp lực khí đạo.
  • phù phổi
  • khó thở

3-thần kinh

  • tình trạng tâm thần thay đổi cấp
  • co giật
  • mất khả năng tập trung
  • mất sự tỉnh táo, suy sụp
  • hôn mê (thứ phát do phù não)

Xử trí

  • Cần xác định nguồn khí xâm nhập vào TM
  • Ngăn khí vào thêm
  • Giảm lượng khí đã vào trong hệ TM
  • Hỗ trợ huyết động

- Thở Oxy 100%

- Tư thế nằm nghiêng sang trái, và tư thế Trendelenburg. khi cần phải thực hiện CPR thì tiến hành ở tư thế đầu thấp.

- CPR: tở ra hiệu quả ngay cả khi k cần thiết hỗ trợ duy trì cung lượng tim. CPR giúp làm tan các bóng khí to thành các bóng nhỏ và ép chúng ra khỏi thất phải ra mạch máu phổi, do đó làm cải thiện cung lượng tim.

- Liệu pháp oxy cao áp.

- Điều trị hỗ trợ bao gốm cả dịch truyền.

- Thuốc co mạch, thở máy.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top