✴️ Quy trình kỹ thuật hút đờm cho bệnh nhân sau đặt NKQ, mở khí quản bằng sond hút đờm thường

Nội dung

ĐỊNH NGHĨA:

Hút đờm  là một kĩ thuật đưa ống sông qua ống NKQ,MKQ hút sạch đờm trong ống NKQ, MKQ và trong khí quản của bệnh nhân. Đây là một kỹ thuật rất cơ bản trong hồi sức cấp cứu nhằm khai thông và kiểm soát đường thở người bệnh đã đặt ống NKQ,MKQ .

 

MỤC ĐÍCH:

Làm sạch dịch tiết để khai thông đường thở, duy trì sự thông thoáng.

Lấy dịch tiết phục vụ cho các mục đích chuẩn đoán.

Phòng nhiễm khuẩn và xẹp phổi do ứ đọng đờm.

Kích thích phản xạ ho.

 

CHỈ ĐỊNH:

Bệnh nhân có nhiều đờm dãi. không có khả năng khạc đờm như liệt hầu hang liệt cơ hô hấp

Trẻ nhỏ bị sặc bột , người bệnh hít phải chất nôn 

Trẻ sơ sinh mới đẻ

Cho bệnh nhân có đặt ống NKQ hoặc MKQ

Lấy bệnh phẩm để xét nghiệm.

Trước khi rút NKQ.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

Không có chống chỉ định tuyệt đối.

Những chống chỉ định tương đối liên quan đến các nguy cơ trong hút đờm.

 

CHUẨN BỊ: 

Nhân viên:

1 Điều dưỡng

Dụng cụ:

Máy hút hoặc nguồn áp lực âm  có thể điều chỉnh mức áp lực:

Người lớn :        80 đến 120 mmHg

Trẻ lớn :             60 đến 80 mmhg

Trẻ sơ sinh:         40 đến 60 mmhg

ống nối với máy hút:

Xông hút cỡ phù hợp: 

Người lớn:   12- 18

TRẻ lớn:       8 - 10

Trẻ nhỏ :     5 - 8

Găng tay vô khuẩn, gạc, bơm kim tiêm, sô đựng dụng dung dịch khử khuẩn, khăn bông (nếu có)....

Nước NaCL 0,9% hoặc NaHCO3 1,4% hoặc thuốc theo chỉ định.

Người bệnh: 

Thông báo giải thích động viên.

Vỗ rung cho bệnh nhân (nếu cần).

Hồ sơ bệnh án, phiếu chăm sóc.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:

Điều dưỡng đội mũ, rủa tay, đeo khẩu trang.

Mang dụng cụ đến giường bệnh nhân. Sắp xếp dụng cụ vị trí thích hợp. 

Vỗ dung cho bênh nhân (nếu cần). Đặt bệnh nhân tư thế thích hợp. 

Tăng oxy cho bệnh nhâ, Bật máy hút điều chỉnh áp lực, bóc ống hút, 

Điều dưỡng đi găng tay vô khuẩn lấy ống hút nối với máy hút (chú ý đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn).

Trải khăn hoặc giấy găng vô khuẩn dưới khu vực hút.

Thực hiện kỹ thuật hút đờm: (tay thuận là tay vô khuẩn, tay không thuận là tay sạch).

Tay không thuận mở sâu thở để vào giấy vô khuẩn. Sau đó cầm dây hút chỗ điều khiển van hút.

Tay thuận cầm sonde hút vô khuẩn luồn nhẹ nhàng vào NKQ hoặcMKQ đưa sonde  đến khi có cảm giác vướng không đưa được nữa hoặc ngập sonde hút, phải rút ống ra 1 cm. Và tay sạch bấm van điều khiển máy hút đồng thời tay vô khuẩn cầm sonde hút nhẹ nhàng vê sonde và rút ra từ từ, vừa rút vừa hút hết đờm dãi. Giữ ống lâu hơn ở những vị trí nhiều đờm. Không đẩy đi đẩy lại sonde hút nhiều lần trong phế quản (chú ý: khi đưa sonde hút vào không được bấm van điều khiển máy hút,).

Thời gian lưu sonde trong phế quản không quá 20 giây tính từ khi đưa sonde vào đến khi rút sonde ra.

Thời gian bấm van điều khiển máy hút không quá 15 giây tính từ khi bấm van điều khiển máy hút đến khi rút sonde ra.

Sau một chu kỳ hút lắp lại sâu thở cho bệnh nhân thở máy hoặc cho bệnh nhân thở oxy.

Sau khi rút sonde ra cho bệnh nhân thở oxy hoặc thở máy lại, tiếp tục hút lần tiếp theo, ở tư thế khác nếu bệnh nhân hồng, SpO2 ổn định > 90%. Lần lượt hút ở 3 tư thế: nằm thẳng, nằm nghiên sang phải, nằm nghiêng sang trái, 

Nếu đờm dính quánh, kết hợp bơm NaCl 0,9% hoặc NaHCO3 làm loãng đờm, mỗi lần bơm không quá 3ml.

Theo dõi trong khi hút đờm: nhịp tim, SpO2, sắc mặt, HA, ý thức, số lượng, màu sắc và tính chất đờm.

Tiến hành hút sạch đờm dịch trong khí quản và trong ống NKQ hoặc MKQ.

Hút nước tráng ống và tháo ống hút ngâm vào dung dịch khử khuẩn.

Thu dọn dụng cụ, tháo găng sát khuẩn tay nhanh bằng cồn.

Tăng oxy cho Bệnh nhân khoảng 2 – 3 phút sau khi hút. Sau đó đặt lại oxy như y lệnh. Tắt máy hút, để Bệnh nhân về tư thế thoải mái.

Rửa tay, Ghi phiếu theo dõi: tính chất, màu sắc,số lượng đờm dịch

Chú ý:

Tần số hút tuỳ theo lượng đờm, 1 lần hút không quá 20”, bịt van hút không quá 15”, giữa các lần hút cho bệnh nhân thở máy lại 30”- 1phút, 1 đợt hút ≤ 5 phút

Thực hiện kỹ thuật phải tuyệt đối vô khuẩn tránh bội nhiễm phổi.

Không dùng chung ống hút đờm cho cả đường hô hấp trên và dưới.

Theo dõi sát DHST, nếu mạch chậm <40 l/phút phải ngừng hút tăng thông khí nhân tạo oxy 100%.

 

TAI BIẾN VÀ BIẾN CHỨNG:

Thiếu oxy, giảm oxy máu

Tổn thương niêm mạc khí phế quản.

Loạn nhịp tim, ngừng tim ngừng thở., 

Xẹp phổi

Co thắt thanh quản, nôn hít vào phổi.

Nhiễm khuẩn

Chảy máu khí phế quản

Tăng áp lực nội sọ

Tăng huyết áp,  hạ huyết áp

Ảnh hưởng đến máy thở.

 

THEO DÕI TRƯỚC, TRONG VÀ SAU HÚT:

Tiếng thở: còn lọc sọc đờm dãi.

Tình trạng oxy: màu sắc da, tím ? hồng? SpO2

Nhịp thở: chậm hoặc thở nhanh, thở chống máy?

Tình trạng máy thở trước, sau hút: báo động trên máy thở, AL đường thở 

Huyết động:nhịp tim trên máy theo dõi, mạch, HA

Khí máu: nếu có chỉ định làm

 

KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN: 

Tuân thủ tuyệt đối các quy tắc vô khuẩn . Quy tắc một bàn tay sạch.

Chú ý rửa tay trước sau hút đờm

Thao tác cầm xông hút đảm bảo qui trình vô khuẩn.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top