✴️ Quy trình nội soi dạ dày- tá tràng điều trị chảy máu do ổ loét bằng tiêm xơ

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG/ĐỊNH NGHĨA 

Cầm máu do loét dạ dày tá tràng đang chảy máu hoặc để điều trị chảy máu tái phát trên những thương tổn vừa chảy máu có nguy cơ chảy máu lại

 

CHỈ ĐỊNH

Các trường hợp chảy máu do loét dạ dày tá tràng: đang chảy hoặc có cục máu đỏ. 

Tình trạng huyết động ổn định

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Các chống chỉ định tương đối:

Rối loạn huyết động

Có dấu hiệu viêm phúc mạc 

Có dấu hiệu thủng tạng rỗng

Rối loạn đông máu nặng

Bệnh nhân từ chối nội soi dạ dày tá tràng.

 

CHUẨN BỊ

Cán bộ chuyên khoa

01 bác sĩ và 03 điều dưỡng đã được đào tạo 

Phương tiện

Dụng cụ

01 ống nội soi can thiệp: Ống nội soi có kênh can thiệp đủ rộng (đường kính 10F ~ 3,7mm), đường hút có thể hút được máu hoặc cục máu đông.

01 màn hình kết nối với hệ thống monitor của máy soi

01 hệ thống bình hút kín

Nước cất sạch 1000ml

Natriclorua 0,9% 1000ml

01 bơm tiêm 50ml để bơm rửa

01 bơm tiêm 1ml, 5ml hoặc 10ml để lấy thuốc tiêm xơ

Kim tiêm cầm máu qua ống nội soi phải bơm thuốc qua ống thông trước. 

Thuốc cầm máu

Polidocanol 1%.

Cồn tuyệt đối. 

Dung dịch NaCl ưu trương.

Adrenalin 1/10.000, thường dùng hơn.

Người bệnh

Rửa dạ dày bằng NaCl 0,9% lạnh trước khi soi dạ dày.

Nằm nghiêng trái.

Cần phải đặt ống nội khí quản khi bệnh nhân không bảo vệ được đường thở.

Đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại biên cho bệnh nhân

Hồ sơ bệnh án

Theo quy định chung

Các xét nghiệm

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Soi toàn bộ dạ dày, hành tá tràng thấy thương tổn. Chú ý loét mặt sau hành tá tràng và loét miệng nối chảy máu dễ có biến chứng thủng.

Khi thấy thương tổn không nên lấy cục máu đỏ trên ổ loét vì rất nguy hiểm.

Ống nội soi luôn ở tư thế thẳng, khi đưa kim qua ống can thiệp.

Khi nhìn thấy đầu ống thông ở trong dạ dày thì đưa ống đến trước ổ loét xác định vị trí tiêm. Sau đó y tá phụ mới đẩy kim ra khỏi ống thông.

Nếu ổ loét nhỏ chảy máu, tiêm khoảng 2ml dung dịch cầm máu.

Ổ loét lớn từ 5-10mm tiêm từ 0,2-0,5ml/ 1 mũi. Tiêm từ 4-6 mũi xung quanh điểm chảy máu cách điểm chảy máu 2mm. 

Chỉ tiêm ổ loét chảy máu, khi ổ loét trắng ra và không chảy nữa đó là dấu hiệu tốt.

Kim tiêm không dài quá 4 mm. Khi rút kim ra khỏi ống nội soi phải để đầu kim nằm trong ống thông.

Sau khi tiêm, phối hợp điều trị nội khoa cho người bệnh.

Ăn lỏng nguội. 

Thuốc kháng H2 hay omeprazol.

Bọc niêm mạc.

Kháng sinh.

Soi kiểm tra trong vòng 5-7 ngày sau. Nếu chảy máu tái phát sớm có thể tiêm lại nhưng cần thận trọng hơn.

 

THEO DÕI

Dấu hiệu lâm sàng:

Mạch, huyết áp, SPO2, nhịp thở, nhiệt độ

Tình trạng ổ bụng: đau bụng, co cứng bụng.

Dấu hiệu phân: màu sắc và số lượng phân

Dấu hiệu cận lâm sàng

Công thức máu

Các xét nghiệm đông máu

 

XỬ TRÍ TAI BIẾN

Trào ngược vào phổi: soi hút phế quản.

Đưa máy nhầm vào khí quản: phải rút máy ra, đưa lại vào thực quản.

Thủng dạ dày: phẫu thuật.

Không cầm được ổ loét chảy máu: phẫu thuật.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top