✴️ Quy trình thay huyết tương trong điều trị đợt cấp lupus ban đỏ hệ thống với dịch thay thế huyết tương tươi đông lạnh

Nội dung

ĐẠI CƯƠNG/ ĐỊNH NGHĨA

Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) là một bệnh lí tự miễn với các kháng thể như kháng thể kháng DNA, kháng thể kháng SSA. Thay huyết tương (Plasma exchange - PEX) là phương pháp loại bỏ các kháng thể tự miễn. Jones và cộng sự lần đầu tiên điều trị thành công đợt cấp SLE bằng thay huyết tương nhưng có hiện tượng “ rebound” sớm sau khi ngừng thày huyết tương nên cần phải kết hợp với thuốc ức chế miễn dịch. 

 

CHỈ ĐỊNH 

Đợt cấp của SLE có các tình trạng đe dọa tính mạng, kháng với điều trị và các biến chứng nặng. 

Bệnh thận do SLE nặng và / hoặc kháng với điều trị thường quy. 

Chảy máu phế nang lan tỏa trong bệnh cảnh SLE

Tổn thương thần kinh – tâm thần do SLE 

Số lần thay huyết tương:  

Tuần đầu thay 03 lần / tuần 

Tiếp theo  02 lần / tuần trong 2 đến 3 tuần

Tiếp theo thay huyết tương 01 lần / tuần trong thời gian dài. 

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

Bệnh nhân có tiền sử sốc phản vệ với huyết tương.

Thận trọng trong một số trường hợp sau:

Bệnh nhân đang hạ huyết áp: phải nâng huyết áp về giá trị bình thường của bệnh nhân trước khi tiến hành thủ thuật

Bệnh nhân đang có rối loạn đông máu: cần chú ý trong quá trình đặt ống thông tĩnh mạch (TM) để PEX.

 

CHUẨN BỊ

Nhân viên y tế:

1 bác sĩ và 2 điều dưỡng đã được đào tạo về thực hành PEX.

Bác sĩ: đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay, mặc áo và đi găng vô khuẩn

Điêu dưỡng: đội mũ, đeo khẩu trang, phụ giúp bác sĩ làm thủ thuật

Phương tiện:

Máy lọc máu có mode TPE : Diapact của hãng B/Braun, Prisma của hãng Gambro...

Dịch thay thế: huyết tương tươi đông lạnh được tính theo công thức 

Vplasma = (1-Ht)x(0,065 x Wkg)

Hoặc ước tính 40ml/Kg/lần.  

Dịch để khởi động, chuẩn bị máy: NaCl 0,5%  4000ml

Quả tách huyết tương: Hemoselect (B.Braun), TPE (Gambro)

Ống thông 2 nòng cỡ 12F. 

Hộp dụng cụ và thuốc đặt ống thông TM (xem quy trình đặt ống thông TM).

Bàn làm thủ thuật.

Áo mổ, săng có lỗ vô khuẩn

Máy theo dõi chức năng sống: nhịp tim, SpO2, nhịp thở, huyết áp.

Các thiết bị và thuốc cấp cứu: bóng ambu, máy thở, ống nội khí quản, adrenalin1mg, dimedron, methylpresnisolon 40mg...

Thuốc: 

Chống đông Heparin 

Canxiclorua 2gram (tiêm TM 1gram sau vào PEX 30 phút và ngay trước khi kết thúc PEX 30 phút).

Methylpresnisolon 80 mg tiêm TM trước khi tiến hành PEX 30 phút với mục đích dự phòng phản ứng dị ứng.

Bệnh nhân

Giải thích cho bệnh nhân & người nhà bệnh nhân. 

Bệnh nhân nằm ngửa, đầu cao 300 (nếu không có hạ huyết áp).

Chân bên đặt ống thông TM: duỗi thẳng & xoay ra ngoài.

Nếu đặt TM cảnh trong: đầu bằng, mặt quay sang bên đối diện.

Hồ sơ bệnh án: 

Gia đình hoặc bệnh nhân ký cam kết làm thủ thuật.

Ghi phiếu chỉ định PEX: máy tách huyết tương, tốc độ máu, tốc độ dịch thay thế, liều chống đông heparin.

Ghi hồ sơ bệnh án: số lượng dịch thay thế, thời gian tiến hành, kết thúc PEX, chức năng sống (mạch, HA, nhịp thở...) trong quá trình PEX.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Bước 1: đặt ống thông TM (thường là TM bẹn, TM cảnh trong)

Bước 2: thiết lập vòng tuần hoàn ngoài cơ thể 

Bật nguồn điện, chọn phương thức điều trị “Plasma Exchange”, sau đó lắp  màng lọc tách huyết tương và dây dẫn máu theo chỉ dẫn.

Đuổi khí có trong màng lọc và dây dẫn, thường dùng dung dịch natriclorua 0,9% có pha heparin 5000UI / 1000ml.

Kiểm tra toàn bộ hệ thống an toàn của vòng tuần hoàn ngoài cơ thể (các khoá, đầu tiếp nối của máy).

Bước 3: nối đường máu ra (ống thông màu đỏ) với tuần hoàn ngoài cơ thể, mở bơm máu  tốc độ khoảng 60 - 70 ml/ phút, bơm liều đầu heparin 20 đvị/kg rồi duy trì heparin 10 đvị/kg/giờ, khi máu đến 1/3 quả lọc thì ngừng bơm máu và nối tuần hoàn ngoài cơ thể với đường TM (ống thông màu xanh) và tăng dần tốc độ máu đến khoảng 100 - 120 ml/phút.

Bước 4: đặt các thông số cho máy hoạt động.

Lưu lượng máu khoảng 100  ml / phút (phụ thuộc huyết áp) 

Liều heparin liều đầu 20 đvị/kg, liều duy trì 10 đvị/kg/giờ. (thận trọng và điều chỉnh liều khi bệnh nhân có rối loạn đông máu)

Lưu lượng huyết tương cần tách bỏ 20ml / phút.

Làm ấm huyết tương hoặc dịch thay thế ở nhiệt độ 37oC.

Bước 5: sau khi PEX xong phải rửa sạch hai nòng ống thông bằng NaCl 0,9% sau đó bơm vào mỗi bên 12.500 đơn vị heparin nhằm mục đích không bị tắc ống thông TM để lưu ống thông qua lần lọc sau. Cần sát khuẩn kỹ ống thông bằng dung dịch betadin, sau đó băng kín lại.

 

THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Lâm sàng:

Ý thức, mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, SpO2.

Các thông số máy thở. (nếu bệnh nhân đang thở máy)

Các phản ứng dị ứng: mẩn ngứa, mề đay, khó thở, sốc phản vệ.

Các biến chứng chảy máu: chảy máu dưới da, niêm mạc, đường tiêu hoá, hô hấp, não, chân ống thông TM. Kiểm tra liều heparin.

Theo dõi các thông số trên máy lọc huyết tương.

Áp lực đường động mạch (áp lực vào máy).

Áp lực đường tĩnh mạch (áp lực trở về bệnh nhân).

Áp lực trước màng.

Áp lực xuyên màng.

Xử trí các biến cố khi PEX (có thể phải dừng cuộc lọc).

Dị ứng: Dimedron 10 mg tiêm bắp

Sốc phản vệ: bắt buộc phải dừng quá trình PEX.Adrenalin 1/3 ống tiêm TM, tiêm nhắc lại nếu cần cho đến khi HATT > 90 mmHg (xem xử trí sốc phản vệ)

Đông màng và bầu bẫy khí, vỡ màng: dừng cuộc lọc

Tắc hay tuột ống thông TM: đặt lại ống thông TM

Khí lọt vào tuần hoàn ngoài cơ thể: giảm tôc độ máu, dung bơm tiêm hút khí chỗ bầu bầy khí.

Chảy máu: hiếm xảy ra vì thời gian PEX ngắn (khoảng 2 giờ), chỉ phát hiện được trên xét nghiệm. Thời gian hết tác dụng của heperin trong 6 giờ, nên không có biểu hiện chảy máu trên lâm sàng. 

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top