✴️ Giảm tiểu cầu là gì?

Triệu chứng

Bởi vì tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong việc cầm máu, các dấu hiệu và triệu chứng có liên quan đến việc tăng nguy cơ chảy máu. Nếu giảm tiểu cầu nhẹ, thường không có bất kỳ triệu chứng nào. Số lượng tiểu cầu của bạn càng thấp càng có nhiều nguy cơ bị chảy máu.

  • Chảy máu cam.
  • Chảy máu nướu.
  • Máu trong nước tiểu hoặc trong phân.
  • Mụn nước trong miệng gọi là ban xuất huyết.
  • Dễ bầm tím.
  • Chấm xuất huyết dưới da.

Nguyên nhân

Có nhiều nguyên nhân gây giảm tiểu cầu bao gồm cả lỗi của máy xét nghiệm. Một số nguyên nhân là tạm thời và có thể giải quyết bằng điều trị; có một số nguyên nhân khác thì cần phải điều trị suốt đời.

  • Virus: Trong quá trình nhiễm virus, tủy xương của bạn có thể tạm thời tạo ra ít tiểu cầu hơn; điều này gọi là ức chế do virus. Một khi virus được loại bỏ khỏi cơ thể, tủy xương có thể tiếp tục sản xuất bình thường.
  • Thuốc: Một số loại thuốc gây ức chế khả năng tạo tiểu cầu của cơ thể hoặc tạo kháng thể phá hủy tiểu cầu. Có nhiều loại thuốc gây giảm tiểu cầu, bao gồm kháng sinh (vancomycin, trimethoprim / sulfamethoxazole, rifampin, và các loại khác), ranitidine (Zantac), thuốc điều trị sốt rét và axit valproic (thuốc chống động kinh). May mắn thay, phần lớn những bệnh nhân sử dụng các loại thuốc này thường không bị giảm tiểu cầu.
  • Giảm tiểu cầu miễn dịch: Đây là tình trạng hệ thống miễn dịch bị rối loạn và gây phá hủy tiểu cầu một cách không cần thiết.
  • Bệnh ác tính: Một số bệnh ung thư, đặc biệt là bệnh bạch cầu, có thể làm giảm số lượng tiểu cầu. Điều này thường là do ung thư làm tổn thương tủy xương ngăn chặn việc sản xuất tiểu cầu mới.
  • Hóa trị: Hầu hết hóa trị đều hoạt động bằng cách tấn công các tế bào phân chia nhanh như tế bào ung thư. Thật không may, các tế bào máu của chúng ta là tế bào phân chia nhanh chóng trong tủy xương và khi chúng bị tổn thương, sẽ tạm thời không thể tạo ra các tế bào máu mới– gây giảm 3 dòng tế bào máu.
  • Thiếu máu bất sản: là tình trạng tủy xương không thể tạo ra các tế bào máu bình thường có thể dẫn đến giảm tiểu cầu.
  • Giảm tiểu cầu di truyền: Có những tình trạng di truyền như các bệnh liên quan đến Bernard Soulier và MYH9 dẫn đến giảm tiểu cầu thứ phát do đột biến gen.
  • Lách to: Một phần tiểu cầu của chúng ta được lưu trữ trong lách - một cơ quan trong hệ thống miễn dịch. Nếu lá lách to, nhiều tiểu cầu bị bắt giữ trong lá lách dẫn đến giảm tiểu cầu. Lách to có thể được gây ra bởi nhiều tình trạng bao gồm tăng áp tĩnh mạch cửa hoặc bệnh spherocytosis di truyền.
  • Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối: Tình trạng này chủ yếu được phát hiện ở phụ nữ trưởng thành gây ra bởi các cục máu nhỏ hình thành trong các mạch máu phá hủy tiểu cầu và hồng cầu.
  • Mang thai: Giảm tiểu cầu có thể xảy ra hơn 5% thai kỳ bình thường hoặc có thể là kết quả của tiền sản giật.

      bầm tím dưới da do giảm tiểu cầu

Chẩn đoán

Giảm tiểu cầu được chẩn đoán ban đầu dựa vào công thức máu. Đây là xét nghiệm thường quy trong kiểm tra sức khỏe hằng năm hoặc khi bạn đến khám bác sĩ với các triệu chứng chảy máu bất thường. Để xác định nguyên nhân gây giảm tiểu cầu, bác sĩ của bạn sẽ cần làm thêm các xét nghiệm khác, bao gồm phết máu ngoại biên. Sự hiện diện của tiểu cầu có thể chỉ ra nguyên nhân cụ thể của số lượng tiểu cầu thấp. Ngoài ra, các xét nghiệm đánh giá chức năng của tiểu cầu, như độ kết tập tiểu cầu, có thể giúp chẩn đoán nguyên nhân. Bạn có thể cần được giới thiệu đến bác sĩ huyết học để được khám chuyên sâu nếu có nghi ngờ các bệnh lý về máu.

Điều trị

Dựa vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng chảy máu và nguyên nhân gây giảm tiểu cầu. Tất cả các bệnh nhân bị giảm tiểu cầu nên tránh dùng aspirin hoặc thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen vì những thuốc này làm giảm chức năng tiểu cầu và khả năng đông máu.

  • Không điều trị: Nếu giảm tiểu cầu nhẹ hoặc nếu không có chảy máu hoạt động, bạn có thể không cần điều trị. Nếu giảm tiểu cầu của bạn được coi là thứ phát sau nhiễm virus, số lượng tiểu cầu có thể được kiểm tra nhiều lần để đảm bảo nó về lại giới hạn bình thường.
  • Truyền tiểu cầu: Giảm tiểu cầu thoáng qua, thường gặp trong quá trình điều trị hóa trị, có thể được truyền tiểu cầu. Truyền tiểu cầu cũng được sử dụng thường xuyên nếu bạn đang chảy máu hoạt động với giảm tiểu cầu.
  • Ngừng thuốc: Nếu giảm tiểu cầu là kết quả của một loại thuốc, có thể sẽ phải ngừng dùng thuốc đó. Đây là vấn đề cân đối giữa các điều trị. Nếu tình trạng của bạn (như co giật) được kiểm soát tốt bởi thuốc và giảm tiểu cầu nhẹ, bác sĩ của bạn có thể tiếp tục cho dùng thuốc này.
  • Thuốc: Nếu giảm tiểu cầu là kết quả của giảm tiểu cầu miễn dịch (ITP), bạn có thể được điều trị bằng các thuốc như steroid, globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IVIg) hoặc globulin miễn dịch chống D.
  • Cắt lách: Trong nhiều loại giảm tiểu cầu, lách là cơ quan chính của sự phá hủy tiểu cầu hoặc bắt giữ của tiểu cầu. Cắt lách, có thể cải thiện số lượng tiểu cầu của bạn.
  • Trao đổi huyết tương: Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) được điều trị bằng trao đổi huyết tương. Trong thủ thuật này, huyết tương của bạn được lấy ra và thay thế bằng huyết tương tươi đông lạnh.

Xem thêm: Biểu hiện da trên bệnh nhân có bệnh lý huyết học

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top