✴️ Hệ thống miễn dịch hoạt động như thế nào?

Nội dung

Vai trò của hệ miễn dịch

Hệ thống miễn dịch cần thiết cho sự sống còn của con người. Nếu không có hệ thống miễn dịch, cơ thể sẽ bị tấn công từ vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng và vô vàn những tác nhân gây bệnh khác.

Mạng lưới tế bào và mô rộng lớn này liên tục rà soát và một khi các mầm mống gây bệnh bị phát hiện, cuộc tấn công phức tạp và toàn diện được thiết lập.

Hệ thống miễn dịch có mặt ở khắp cơ thể với sự tham gia của nhiều loại tế bào, cơ quan và mô giúp nhận diện và tiêu diệt các tế bào ngoại lai đồng thời xử lý các tế bào chết hoặc bị lỗi.

Tế bào bạch cầu

Tế bào bạch cầu lưu thông trong các mạch máu và các mạch bạch huyết - song song với các tĩnh mạch và động mạch. Các tế bào bạch cầu có nhiệm vụ di chuyển liên tục và tìm kiếm mầm bệnh. Khi tìm thấy mục tiêu, bạch cầu bắt đầu nhân lên và gửi tín hiệu đến các loại tế bào khác để thực hiện điều tương tự.

Các tế bào bạch cầu được lưu trữ ở nhiều nơi khác nhau trong cơ thể được gọi là các cơ quan bạch huyết như:

  • Tuyến ức;
  • Lá lách;
  • Tủy xương;
  • Các hạch bạch huyết - các tuyến nhỏ ở khắp cơ thể được liên kết bởi các mạch bạch huyết.

Có hai loại bạch cầu chính:

Phagocyte

Những tế bào này vây bắt và tiêu diệt mầm bệnh bao gồm:

  • Bạch cầu trung tính - đây là loại thực bào phổ biến nhất và có nhiệm vụ tấn công vi khuẩn;
  • Bạch cầu Mono - đây là loại lớn nhất và có một số chức năng riêng biệt;
  • Đại thực bào – có nhiệm vụ di chuyển tìm mầm bệnh và loại bỏ các tế bào chết;
  • Tế bào mast - Giúp chữa lành vết thương và chống lại mầm bệnh.

Tế bào mast

Tế bào lympho

Tế bào lympho giúp cơ thể ghi nhớ những mầm bệnh đã xâm nhập trước đó và nhận diện nếu chúng quay lại tấn công cơ thể lần nữa. Loại tế bào này được sản sinh từ tủy xương, một số ở lại tủy và phát triển thành tế bào lympho B (tế bào B), số khác di chuyển đến tuyến ức và trở thành tế bào lympho T (tế bào T). Hai loại tế bào này có vai trò khác nhau:

  • Tế bào lympho B - tạo ra các kháng thể và giúp cảnh báo các tế bào lympho T;
  • Tế bào lympho T - phá hủy các tế bào bị tổn thương trong cơ thể và giúp cảnh báo các bạch cầu khác.

Một phản ứng miễn dịch hoạt động như thế nào?

Hệ thống miễn dịch cần có khả năng tự truyền tải thông tin giữa các bộ phận trong hệ thống. Để thực hiện điều này, các protein được thiết lập trên bề mặt của tất cả các tế bào. Chúng có thể nhận diện được chính bản thân hoặc các protein tương tự như chúng.

Kháng nguyên là bất kỳ chất nào có thể gây ra phản ứng miễn dịch. Trong nhiều trường hợp, kháng nguyên có thể là vi khuẩn, nấm, vi rút, độc tố hoặc tạng ghép của người khác. Tuy nhiên, kháng nguyên cũng có thể là một trong những tế bào của cơ thể bị lỗi hoặc chết. Ban đầu, nhiều loại tế bào phối hợp với nhau để nhận diện sự xâm nhập của kháng nguyên.

Vai trò của tế bào lympho B

Một khi các tế bào lympho B phát hiện ra kháng nguyên, chúng bắt đầu tiết ra các kháng thể là các protein đặc biệt có nhiệm vụ vô hiệu hóa các kháng nguyên cụ thể.

Mỗi tế bào B tạo ra một kháng thể cụ thể. Kháng thể là một phần của nhóm lớn các chất gọi là immunoglobulin có nhiều vai trò trong phản ứng miễn dịch:

  • Immunoglobulin G (IgG) - đánh dấu các vi khuẩn để các tế bào khác có thể nhận diện và tiêu diệt;
  • IgM – có nhiệm vụ tiêu diệt vi khuẩn;
  • IgA – Có nhiều trong chất dịch cơ thể như nước mắt và nước bọt, có nhiệm vụ bảo vệ các nơi mầm bệnh dễ xâm nhập trên cơ thể.
  • IgE - Bảo vệ chống lại ký sinh trùng và cũng là nguyên nhân gây ra dị ứng.
  • IgD - Gắn kết với tế bào lympho B, giúp chúng bắt đầu phản ứng miễn dịch.

Kháng thể có nhiệm vụ vô hiệu hóa kháng nguyên nhưng chúng không tiêu diệt được kháng nguyên. Nhiệm vụ này do các tế bào khác như tế bào thực bào đảm nhận.

Có nhiều loại tế bào lympho T khác nhau:

Các tế bào Helper T (tế bào Th) - giúp phối hợp các phản ứng miễn dịch. Một số có nhiệm vụ liên lạc với các tế bào khác và một số kích thích tế bào B tạo ra nhiều kháng thể hơn. Ngoài ra, loại tế bào này còn giúp thu hút nhiều tế bào T hoặc tế bào thực bào.

Các tế bào Killer T (tế bào lympho T gây độc tế bào) - như tên gọi, các tế bào T này tấn công các tế bào khác. Chúng đặc biệt hữu ích để chống lại virus, hoạt động bằng cách nhận ra các thụ thể của virus ở bên ngoài các tế bào bị nhiễm bệnh và tiêu diệt các tế bào bị nhiễm bệnh.

          hệ miễn dịch hoạt động như thế nào

Miễn dịch

Hệ thống miễn dịch của mỗi người là khác nhau nhưng theo nguyên tắc chung, hệ miễn dịch trở nên mạnh hơn khi trưởng thành. Đến thời điểm này, cơ thể đã tiếp xúc với nhiều mầm bệnh hơn và phát triển khả năng miễn dịch nhiều hơn. Đó là lý do tại sao thanh thiếu niên và người lớn thường ít bị bệnh hơn trẻ em.

Khi một kháng thể đã được tạo ra, một bản sao vẫn còn được lưu lại trong cơ thể để nếu cùng một kháng nguyên xuất hiện trở lại, cơ thể sẽ có những nhận diện và phản ứng nhanh hơn. Đây là lý do tại sao với một số bệnh như thủy đậu chỉ bị nhiễm một lần vì cơ thể có kháng thể thủy đậu được lưu trữ, sẵn sàng và chờ đợi để tiêu diệt khi mầm bệnh quay trở lại. Điều này được gọi là miễn dịch.

Có ba loại miễn dịch ở người gọi là bẩm sinh, thích ứng và thụ động:

Miễn dịch bẩm sinh

Cơ thể được sinh ra với một số mức độ miễn dịch đối với các mầm bệnh. Hệ thống miễn dịch của con người tương tự như của nhiều loài động vật, sẽ tấn công những mầm bệnh này ngay từ ngày đầu. Miễn dịch bẩm sinh này bao gồm các rào cản bên ngoài của cơ thể - những tuyến phòng thủ đầu tiên chống lại mầm bệnh như da và màng nhầy ở cổ họng, ruột....

Những phản ứng này mang tính tổng quát và không chuyện biệt. Nếu mầm bệnh có thể lọt qua hệ thống miễn dịch bẩm sinh, khả năng miễn dịch thích ứng hoặc mắc phải sẽ xảy ra.

Miễn dịch thích ứng (có được)

Giúp bảo vệ cơ thể khỏi mầm bệnh trong suốt quá trình phát triển của cơ thể. Khi tiếp xúc với bệnh tật hoặc được tiêm phòng, cơ thể xây dựng được một tập hợp các kháng thể đối với nhiều mầm bệnh khác nhau được gọi là bộ nhớ miễn dịch.

Miễn dịch thụ động

Loại miễn dịch này do cơ thể vay mượn từ một nguồn khác, nhưng chỉ duy trì trong một thời gian ngắn. Ví dụ như em bé nhận được kháng thể từ người mẹ qua nhau thai trước khi sinh và trong sữa mẹ sau khi sinh. Miễn dịch thụ động này bảo vệ em bé khỏi một số bệnh tật trong những năm đầu đời.

Chích ngừa

Tiêm chủng đưa các kháng nguyên hoặc mầm bệnh suy yếu giúp cơ thể không cần mắc bệnh mà vẫn tạo ra kháng thể.

Rối loạn hệ thống miễn dịch

Bởi vì hệ thống miễn dịch rất phức tạp, nên nhiều khi hệ miễn dịch hoạt động không đúng cách như:

Suy giảm miễn dịch

Tình trạng này diễn ra khi một hoặc nhiều phần của hệ thống miễn dịch không hoạt động. Suy giảm miễn dịch có thể được gây ra bởi một số nguyên nhân bao gồm tuổi tác, béo phì và nghiện rượu, suy dinh dưỡng. Ngoài ra, AIDS là tình trạng suy giảm miễn dịch mắc phải.

Trong một số trường hợp, suy giảm miễn dịch có thể được di truyền. Ví dụ trong bệnh u hạt mạn tính, thực bào không hoạt động đúng cách.

Tự miễn dịch

Trong tình trạng tự miễn dịch, hệ thống miễn dịch tấn công vào các tế bào khỏe mạnh thay vì mầm bệnh lạ hoặc các tế bào bị lỗi. Trong trường hợp này, hệ miễn dịch không thể phân biệt đâu là thành phần ngoại lai và đâu là tế bào của cơ thể.

Các bệnh tự miễn bao gồm bệnh Celiac, tiểu đường loại 1, viêm khớp dạng thấp và bệnh Graves.

Quá mẫn

Với sự mẫn cảm, hệ thống miễn dịch phản ứng thái quá theo cách làm tổn thương các mô khỏe mạnh. Một ví dụ là sốc phản vệ trong đó cơ thể phản ứng với chất gây dị ứng mạnh đến mức có thể đe dọa đến tính mạng.

Tóm lại

Hệ thống miễn dịch cực kỳ phức tạp và vô cùng quan trọng đối với sự sống còn của chúng ta. Một số hệ thống và các tế bào khác nhau hoạt động trên khắp cơ thể có sự đồng bộ chặt chẽ với nhau để chống lại mầm bệnh, đảm bảo cho sự sinh trưởng và phát triển của con người.

 

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top