ĐẠI CƯƠNG
Đặt stent khí - phế quản là kỹ thuật đặt một giá đỡ vào khí, phế quản làm rộng và duy trì khẩu kính đường thở để điều trị một số trường hợp hẹp khí, phế quản bẩm sinh hoặc mắc phải. Đặt stent có thể thực hiện bằng ống soi khí phế quản mềm hoặc cứng. Stent có thể bằng nhựa hoặc bằng kim loại ở trẻ em ưu tiên dùng stent kim loại tự giãn nở.
CHỈ ĐỊNH
Hẹp khí, phế quản do sẹo sau can thiệp (thở máy, tạo hình khí, phế quản, …) đã nong nhưng không thành công.
Mềm khí, phế quản bẩm sinh hoặc mắc phải không đáp ứng với can thiệp khác.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Rối loạn đông máu chưa ổn định.
Hẹp khí, phế quản do vòng sụn khép kín chưa nong phá vòng sụn hoặc chưa tạo hình.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sĩ, kỹ thuật viên, kíp gây mê, kỹ thuật viên x-quang, điều dưỡng ê-kíp nội soi.
Phương tiện
Stent đúng kích cỡ yêu cầu còn niêm phong và hạn sử dụng.
Phòng nội soi: được trang bị hệ thống oxy, máy gây mê, đầy đủ các phương tiện cấp cứu theo cơ số.
Dàn máy nội soi phế quản ống mềm, ống soi mềm phù hợp lứa tuổi.
Dàn nội soi ống cứng, ống cứng đủ kích cỡ, optique, camera.
Máy chiếu x-quang di động.
Bệnh nhi hoặc người bệnh
Giải thích cho gia đình người bệnh về lý do đặt stent, các tai biến có thể xảy ra khi gây mê, khi đặt.
Gia đình người bệnh viết giấy cam đoan đồng ý gây mê và làm thủ thuật.
Người bệnh đã có đủ các xét nghiệm cơ bản: Công thức máu, X-quang phổi, đông máu cơ bản. CT scan cổ ngực cản quang trước đặt.
Khai thác tiền sử các bệnh lý khác: bệnh tim mạch, dị ứng, v.v...
Người bệnh nhịn ăn hoàn toàn trước khi nội soi phế quản 4- 8 giờ.
Đặt đường truyền tĩnh mạch.
Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của BYT.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra người bệnh
Tình trạng toàn thân.
Thời gian nhịn ăn.
Kiểm tra lại vị trí, kích thích đoạn hẹp, các xét nghiệm cơ bản.
Thực hiện kỹ thuật
Nội soi khí, phế quản bằng ống mềm xác định vị trí, bản chất đoạn hẹp (mức độ, chiều dài) →chọn stent.
Nội soi khí, phế quản bằng ống cứng có optique và camera để đo chính xác kích thước đoạn hẹp. Có thể tiến hành nong hẹp trước đặt stent bằng ống cứng hoặc bóng.
Chọn stent phù hợp: kích thích, loại stent. Trên thực tế, stent phải được lựa chọn và đặt hàng sau khi đo xác định kích thước đoạn hẹp và phải chờ đợi một thời gian.
Nội soi khí, phế quản bằng ống cứng, xác định vị trí phía trên đoạn hẹp. Đưa dụng cụ đặt stent qua lòng ống cứng. Mở stent dưới kiểm soát của máy chiếu x-quang.
Điều chỉnh vị trí stent bằng kìm chuyên dụng.
Kiểm tra lại kết quả đặt bằng nội soi ống mềm.
Chú ý: các bước trên có thể tiến hành không cùng một thời điểm. Ví dụ: nong và đo kích thước đoạn hẹp có thể tiến hành trước đặt stent một thời gian.
THEO DÕI
Theo dõi liên tục khó thở suy hô hấp, SpO2, mạch, tinh thần tri giác đến khi trẻ tỉnh hẳn.
Ghi nhận xét diễn biến quá trình soi, ghi kết quả nội soi phế quản.
Bàn giao người bệnh và tiếp tục theo dõi sát người bệnh tại bệnh phòng.
CÁC TAI BIẾN
Thủng khí, phế quản do nong hoặc do đầu của dụng cụ đặt stent
Stent không đúng vị trí hoặc không mở gây bít tắc đường thở
Stent bị rách, gãy khi đặt
Rách khí quản máu
Tràn khí trung thất
Bít tắc lòng stent /sau vị trí stent
Chảy máu hoặc sùi loét ở 2 đầu của stent
Stent bị di chuyển khỏi vị trí hẹp.
XỬ TRÍ CÁC TAI BIẾN
Chọn stent phải đúng kích thước và chủng loại.
Kỹ thuật đặt stent phải thành thạo, nhẹ nhàng, kiểm soát tốt các bước.
Kiểm tra lại định kỳ sau khi đặt. Đôi khi cần phải rút bỏ stent nếu có các tai biến nặng: chảy máu, sùi, di lệch lớn, tràn khí tràn máu trung thất.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh