✴️ Calci gluconat - Viên nén bổ sung calci

Nội dung

THÀNH PHẦN

Calcigluconat ………..500mg.

Vitamin D3  …………200 đv.

Tá dược: Lactose, tinh bột mỳ, polyvinyl pyrolidon, sodium starch glycolat, - titan dioxid, magnesi stearat, HPMC, talc, PEG 6000, màu Green vừa đủ 1 viên nén.

 

DƯỢC LỰC HỌC

Calci gluconat dạng uống được dùng điều trị hạ calci huyết mạn và thiếu calci. Hạ calci huyết mạn xảy ra trong các trường hợp: Suy cận giáp mạn và giả suy cận giáp, nhuyễn xương, còi xương, suy thận mạn, hạ calci huyết do dùng thuốc chống co giật, hoặc khi thiếu vitamin D. Thiếu calci xảy ra khi chế độ ăn hàng ngày không cung cấp đủ calci, do tăng nhu cầu về calci (đặc biệt là ở trẻ em, người già, phụ nữ trước và sau thời kỳ mãn kinh...).

Vitamin D duy trì nồng độ calei và phospho bình thường trong huyết tương bằng tăng hiệu quả hấp thu các chất khoáng từ khẩu phần ăn, và tăng huy động calci và phospho từ xương vào máu.

 

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Sự hấp thu calci ở ruột tỷ lệ nghịch với lượng calci ăn vào và giảm đáng kể theo tuổi. Sau khi dùng, ion calci được lọc tại cầu thận va tái hấp thu (hơn 98%). Hiệu qủa tái hấp thu được điều hòa chính bởi hormon cận giáp; bị ảnh hưởng bởi sự thanh lọc Na+ và các chất lợi niệu. Một lượng calci đáng kể được thải trừ vào sữa trong thời kỳ cho con bú, một phần thải qua mồ hôi và qua phân. Vitamin D được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Mật cần thiết cho hấp thu vitamin ở ruột. Vì vitamin D tan trong lipid nên và được hấp thu theo hệ bạch huyết; xâp xỉ 80% lượng vitamin D dùng theo đường uông được hấp thu theo cơ chế này. Vitamin D và các chất chuyên hóa của nó luân chuyển trong máu liên kết với alpha globulin đặc hiệu. Nửa đời trong huyết tương của vitamin D là 19 - 25 giờ. Vitamin D và các chất chuyên hóa của nó được bài xuất chủ yếu qua mật và phân, lượng nhỏ xuất hiện trong nước tiểu.

 

CHỈ ĐỊNH

Phòng và điều trị các bệnh loãng xương.

Đáp ứng nhu cầu bổ sung calci và Vitamin D trong giai đoạn tăng trưởng, phụ nữ có thai, cho con bú và người lớn tuổi, phòng ngừa thiếu hụt các chất này trong chế độ ăn kiêng giảm béo hoặc trong điều trị gãy xương.

 

CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG

Phòng ngừa loãng xương trong các rường hợp thiếu hụt calci ở thanh thiếu niên, phụ nữ có thai và cho con bú, người lớn tuổi: 1 viên/ ngày.

Điều trị bệnh loãng xương: 2 viên/ ngày.

 

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Chóng mặt, giãn mạch ngoại vi, loan nhịp, mệt, ngủ gà, đau đầu, vã mồ hôi, ù tai, mất điều hòa, giảm trương lực cơ, đầy hơi, buồn nôn, nôn, chán ăn, khô miệng, đỏ da, nổi ban, có thể tăng calci niệu, phosphat , albumin niệu, urê huyết, cholesterol huyết thanh, giảm nồng độ men phosphatase kiềm trong huyết thanh. Thông báo cho bức,sĩ những tác dụng mong muôn gặp phải khi sử dụng thuốc.

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Rung thất trong hồi sức tim; bệnh tim và bệnh thận; tăng calci huyết; u ác tính phá hủy xương; calci niệu nặng và loãng xương do bất động;

Qúa mẫn với vitamin D.

Tăng calci máu hoặc nhiễm độc vitamin.

 

THẬN TRỌNG

Trong trường hợp suy hô hấp hoặc nhiễm toan máu; tăng calci huyết có thể xảy ra khi chức năng thận giảm, cần thường xuyên kiểm tra calci huyết; Thiểu năng cận giáp (có thể gây tăng nhạy cảm với vitamin D); suy chức năng thận; bệnh tim; sỏi thận; xơ vữa động mạch.

 

TƯƠNG TÁC THUỐC

Các thiazid, clopamid, ciprofloxacin, thuốc chống co giật: ức chế thải trừ calci qua thận.

Calci làm giảm hấp thu doxycyclin, tetracyclin, enoxacin, fleroxacin, levofloxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin, sắt, kẽm, và những chất khoáng thiết yếu khác.

Calci làm tăng độc tính đối với tìm của các glycosid digitalis vì tăng nồng độ calci huyết sẽ làm tăng tác dụng ức chế Na+, K+, ATPase cua glycozid tim.

Glucocorticoid, phenytoin làm giảm hấp thu calci qua đường tiêu hóa. Chế độ ăn có phytat, oxalat làm giảm hấp thu calci vì tạo thành những phức hợp khó hấp thu.

Phosphat, calcitonin, natri sulfat, furosemid, magnesi, cholestyramin, estrogen, một số thuốc chống co giật cũng làm giảm calci huyết.

Thuốc lợi niệu thiazid, trái lại làm tăng nồng độ calci huyết.

Không nên điều trị đồng thời vitamin D với cholestyramin hoặc colestipol hydroclorid, vì có thể dẫn đến giảm hấp thu vitamin D ở ruột.

Sử dụng dầu khoáng quá mức có thể cản trở hấp thu vitamin D ở ruột.

Điều trị đồng thời vitamin D với thuốc lợi niệu thiazid cho những người thiểu năng cận giáp có thể dẫn đến tăng calci huyết.

Không nên dùng đồng thời vitamin D với corticosteroid vì corticosteroid cản trở tác dụng của vitamin D.

Không nên dùng đồng thời vitamin D với các glycosid trợ tim vì độc tính của glycosid trợ tim tăng do tăng calci huyết, dẫn đến loạn nhịp tim.

 

PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ

Không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu thông thường hàng ngày. Tuy nhiên, dùng quá nhiều loại vitamin và calci cùng các chất khoáng khác có thể gây hại cho mẹ hoặc thai nhi.

Không nên sử dụng vitamin D với liều lớn hơn 400 đ.v.q.t/ngày cho người mang thai. Đã xảy ra hẹp van động mạch chủ, bệnh thận, chậm phát triển về tâm thần.

Vitamin D tiết vào sữa, vì vậy không nên dùng vitamin D với liều lớn hơn 400 đ.v.q.t/ngày cho người cho con bú.

 

NGƯỜI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC

Dùng được.

 

QUÁ KIỀU VÀ XỬ LÝ

Nồng độ calci huyết vượt quá 2,9 mmol/lít (12 mg/100 ml) phải ngay lập tức: Bù dịch bằng truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%. Cho lợi tiểu bằng furosemid hoặc acid ethacrynic để tăng thải trừ nhanh calci.

Theo dõi nồng độ kali và magnesi trong máu và thay thế máu sớm đề phòng biến chứng.

Theo dõi điện tâm đồ và có thể sử dụng các chất chẹn beta - adrenecgic để phòng loạn nhịp tim. Có thể thâm phân máu, có thể dùng calcitonin và adrenocorticoid trong điều trị.

Điều trị nhiễm độc vitamin D: nếu vừa mới uống, gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu thuốc đã qua dạ dày, điều trị bằng dầu khoáng. Vì những chất chuyển hóa của colecalciferol được tích lũy trong cơ thể, nên tăng calci máu có thể kéo dài 2 tháng hoặc lâu hơn.

 

BẢO QUẢN

Nơi khô, nhiệt độ dưới 30C, tránh ánh sáng.

 

HẠN DÙNG

36 tháng kê từ ngày sản xuất.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top