Hafenthyl

Nội dung

Thuốc Hafenthyl là gì?

Hafenthyl điều trị tăng cholesterol máu (týp IIa), tăng triglycerid máu nội sinh đơn lẻ (týp IV), tăng lipid máu kết hợp (týp IIb & III) sau khi đã áp dụng chế độ ăn kiêng đúng và thích hợp mà không hiệu quả. Tăng lipoprotein máu thứ phát, dai dẳng dù đã điều trị nguyên nhân (như rối loạn lipid máu trong đái tháo đường). Chế độ ăn kiêng đã dùng trước khi điều trị vẫn phải tiếp tục.

Thành phần

  • Dược chất chính: Fenofibrate 200mg

  • Loại thuốc: Thuốc hạ mỡ máu

  • Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nén bao phim, 200mg

Công dụng

  • Tăng cholesterol máu (týp IIa), tăng triglycerid máu nội sinh đơn lẻ (týp IV), tăng lipid máu kết hợp (týp IIb & III) sau khi đã áp dụng chế độ ăn kiêng đúng và thích hợp mà không hiệu quả.

  • Tăng lipoprotein máu thứ phát, dai dẳng dù đã điều trị nguyên nhân (như rối loạn lipid máu trong đái tháo đường).

  • Chế độ ăn kiêng đã dùng trước khi điều trị vẫn phải tiếp tục.

Liều dùng

Cách dùng

Dùng đường uống.

Liều dùng

  • Phối hợp với chế độ ăn kiêng, uống thuốc vào bữa ăn chính;

  • Liều lượng và thời gian dùng thuốc do bác sĩ điều trị quyết định.

Liều thông thường

  • Người lớn: 1 viên/ngày.
  • Trẻ > 10 tuổi: tối đa 5 mg/kg/ngày.

Tác dụng phụ

Rối loạn tiêu hóa gây khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy nhẹ, tăng tạm thời men gan, dị ứng da, đau cơ.

Lưu ý 

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với Fenofibrate hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc .

  • Suy thận nặng.

  • Rối loạn chức năng gan hay bị bệnh túi mật .

  • Trẻ em dưới 10 tuổi.

  • Phụ nữ có thai và cho con bú.

  • Có phản ứng dị ứng với ánh sáng khi điều trị với các fibrates hoặc với ketoprofen (các kháng viêm không steroid).

Thận trọng khi sử dụng

  • Nhất thiết phải thăm dò chức năng gan và thận của người bệnh trước khi điều trị với Fenofibrate .

  • Nếu sau 3-6 tháng điều trị mà nồng độ lipid máu không giảm phải xem xét phương pháp điều trị bổ sung hay thay thế phương pháp điều trị khác.

  • Tăng lượng transaminase máu thường là tạm thời. Cần kiểm tra một cách có hệ thống các men transaminase mỗi 3 tháng, trong 12 tháng đầu điều trị. Ngưng điều trị nếu ASAT và ALAT tăng trên 3 lần giới hạn thông thường.

  • Nếu có phối hợp Fenofibrate với thuốc chống đông dạng uống, tăng cường theo dõi nồng độ prothrombin máu và phải điều chỉnh liều thuốc chống đông cho phù hợp trong thời gian điều trị bằng Fenofibrate và 8 ngày sau khi ngưng điều trị bằng thuốc này.

  • Biến chứng mật dễ xảy ra ở người có bệnh xơ gan ứ mật hay sỏi mật.

  • Phải thường xuyên kiểm tra công thức máu.

Tương tác thuốc

Thuốc uống chống đông máu.

return to top