Sắt (II) fumarate, Folic acid, Vitamin B12
SĐK:VD-4758-08
Điều trị bệnh thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai, trẻ em, thanh thiếu niên, hay người lớn bị chảy máu bên trong như là chảy máu đường ruột hay trong các trường hợp nhất định như ung thư ruột kết và chảy máu do loét, người đang điều trị thẩm tách máu hay phẫu thuật dạ dày.
Dự phòng thiếu sắt và acid folic ở trẻ em là đối tượng cần bổ sung nhiều sắt để tăng trưởng và phát triển, ở thiếu nữ tại các giai đoạn hành kinh, ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ bị mất máu và ở phụ nữ mang thai cần nhiều sắt để tăng thể tích máu và sự phát triển của bào thai.
Quá mẫn với thành phần thuốc.
Sắt fumarate, kết hợp của hơn 200mg Vitamin C mỗi 30mg sắt nguyên tố làm tăng sự hấp thu đường uống của sắt. Sự hấp thu đường uống của sắt và tetracyclin giảm khi dùng chung hai thuốc này với nhau. Sự hấp thu của các fluoroquinolon, levodopa, methyldopa, và peniciliamin có thể bị giảm để hình thành phức hợp ion sắt-quinolon. Sử dụng đồng thời thuốc kháng acid, thuốc kháng histamin H2 (cimetidin), hoặc ức chế bơm proton có thể làm giảm hấp thu của sắt. Sự đáp ứng với liệu pháp sắt có thể bị trì hoãn bởi chloramphenicol.
Acid folic có thể làm giảm nồng độ của phenytoin, và hiệu quả điều trị của raltitrexed.
Tác dụng của Vitamin B12 có thể giảm khi dùng đồng thời với chloramphenicol.
Với liều trung bình ở người nhạy cảm hoặc dùng liều cao có thể dẫn đến buồn nôn, ban da, nôn, tiêu chảy, đau thượng vị, hoặc đỏ mặt và tứ chi. Táo bón, phân đen là những phản ứng phụ thường gặp ở các chế phẩm bổ sung sắt.