✴️ Phẫu thuật thay hoặc tạo hình van hai lá kết hợp thay hoặc tạo hình van động mạch chủ

ĐẠI CƯƠNG

Là phẫu thuật tim hở với tuần hoàn ngoài cơ thể.

Van hai lá và van ĐMC của người bệnh được sửa chữa hoặc cắt bỏ và thay thế bằng van nhân tạo.

Dành cho các bệnh hẹp- hở van hai lá mức độ nặng, hẹp hở van ĐMC mức độ từ trung bình trở lên, do thấp tim, Osler, thoái hóa van, bệnh van bẩm sinh...

 

CHỈ ĐỊNH

Bệnh van hai lá: Hẹp van, hở van, hẹp- hở van kết hợp với hẹp, hở van ĐMC.

Có biểu hiện cơ năng như: khó thở, mệt khi gắng sức với mức độ suy tim vừa và nặng ở NYHA >=2.

Siêu âm tim thấy thương tổn van hai lá ở mức độ nặng, thương tổn van ĐMC mức độ vừa trở lên.

Ảnh hưởng của bệnh van tim: Dãn buồng tim, suy chức năng tim, tăng áp lực động mạch phổi, huyết khối trong tim ...

 

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Mang tính chất tương đối do trong điều trị bệnh van tim hiện nay, có hai đặc điểm nổi bật ảnh hưởng nhiều đến kết quả phẫu thuật:

+ Người bệnh thường được điều trị ở giai đoạn rất muộn, khi đã suy tim nặng và có nhiều biến loạn toàn thân.

+ Trang thiết bị hạn chế của các cơ sở ngoại khoa, chi phí phẫu thuật rất lớn so với khả năng kinh tế cửa nhiều người bệnh.

Do vậy, dù tổn thương van như thế nào, đều nên thận trọng khi chỉ định phẫu thuật khi có các thông số về lâm sàng và cận lâm sàng như sau: + Suy tim nặng, không đáp ứng hoặc đáp ứng rất chậm với điều trị nội khoa tích cực, hoặc suy tim kéo dài, thể trạng suy kiệt, suy chức năng gan, chức năng thận.

+ Chức năng thất trái giảm nặng: trên siêu âm thấy phân suất tống máu (FE) dưới 40%, phân suất co thắt (%D) dưới 25%.

+ Thất trái dãn quá to trên 80 mm

+ Có các chống chỉ định phẫu thuật khác như: đang có ổ nhiễm trùng  các cơ quan khác, bệnh mạn tính nặng, bệnh máu...

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện:

Gồm 3 kíp

Kíp phẫu thuật: Phẫu thuật viên chuyên khoa tim mạch, 2 trợ thủ, 1 dụng cụ viên và 1 chạy ngoài chuyên khoa tim mạch. - Kíp gây mê chuyên khoa tim: Bác sĩ gây mê và 2 trợ thủ.

Kíp chạy máy tim phổi nhân tạo: Bác sĩ và 1 trợ thủ.

Phương tiện :

*Kíp phẫu thuật:

Bộ dụng cụ mở và đóng ngực cho đường mở dọc giữa xương ức, như cưa xương ức, sáp cầm máu, chỉ thép ...

Bộ dụng cụ đại phẫu cho phẫu thuật tim hở thông thường.

Một số dụng cụ đặc thù cho phẫu thuật van tim, như: van kéo vách liên nhĩ (Cooley hoặc Carpentier), kẻo phẫu thuật và kẹp phẫu tích dài- khỏe, kẹp kéo tổ chức Allis ỉoại dài, các bộ dụng cụ đo van và các loại van tim nhân tạo tương ứng, chỉ khâu van.

*Kíp chạy máy tim phổi:

Máy tim phổi nhân tạo và các vật tư tiêu hao để chạy máy (phổi nhân tạo, hệ thống dây ...).

Máy trao đổi nhiệt.

Thuốc dùng trong chạy máy như heparin, điện giải, lợi tiểu, vận mạch ...

Hệ thống các ống để đặt vào tim và hút máu ra từ trường phẫu thuật. *Kíp gây mê:

Bộ dụng cụ gây mê phẫu thuật tim hở.

Các thuốc gây mê và hồi sức tim mạch. Máy tạo nhịp.

Dung dịch làm liệt cơ tim.

Hệ thống đo áp lực trong buồng tim.

Người bệnh: Chuẩn bị người bệnh theo quy định chung của phẫu thuật tim hở.

Dự kiến thời gian phẫu thuật: 240 phút

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Vô cảm và chuẩn bị người bệnh:

Gây mê nội khí quản, theo dõi điện tim và bão hoà ô xy liên tục.

Đặt các đường đo áp lực động mạch, tĩnh mạch trung ương và nhiệt độ liên tục.

Đặt thông tiểu.

Đặt tư thế, lau rửa thành ngực, sát trùng, trải toan.

Kỹ thuật:

Mở ngực theo đường dọc giữa xương ức, mở màng tim.

Cho heparin, làm túi và đặt các ống vào động mạch chủ và 2 tĩnh mạch chủ. Luồn dây quanh các tĩnh mạch chủ. Đặt kim gốc động mạch chủ và hệ thống bơm dung dịch làm liệt tim, đặt dẫn lưu tim trái.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top