ĐẠI CƯƠNG
Phẫu thuật nội soi lấy nhân đĩa đệm cột sống thắt lưng qua đường liên bản sống là phẫu thuật cắt bỏ nhân thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống thắt lưng qua đường vào liên cung đốt sống bằng phương pháp mổ nội soi.
CHỈ ĐỊNH
TVĐĐ L5S1 thể trung tâm hoặc bên, do góc thoát ra của rễ không làm che lấp phẫu trường.
TVĐĐ không kèm theo mất vững.
TVĐĐ không kèm hẹp ống sống.
TVĐĐ đau lan một chân, trong ứng bên chèn ép thần kinh.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định tuyệt đối.
Thoái vị đĩa đệm L5S1 thể lỗ liên hợp, ngoài lỗ liên hợp.
Khoảng gian lam <20mm, ống sống hẹp <3mm.
Mắt vững cột sống thắt lưng.
Hẹp ống sống thắt lưng bẩm sinh, thoát vị đa tầng (từ 2 tầng trở lên).
Bệnh lý toàn thân không đủ điều kiện phẫu thuật.
Chống chỉ định tương đối khi người bệnh (BN):
Có Thoát vị L5S1 thể tại lỗ liên hợp, phẫu thuật từ trước tại nơi chèn ép (thoái vị tái phát…): có bệnh lý gây rối loạn đông máu; hoặc trung tâm phẫu thuật chưa đủ điều kiện để trình độ Phẫu thuật viên (PTV), trang thiết bị để triển khai.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
Phẫu thuật viên (PTV) có kinh nghiệm trong phẫu thuật cột sống.
Phương tiện:
May C-arm trong mổ, bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi chuyên dụng.
Người bệnh:
Người bệnh được chụp Xquang, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ CSTL.
Người bệnh được vệ sinh thụt thảo và nhịn ăn trước mổ.
Kháng sinh dự phòng.
Người bệnh và gia đình người bệnh phải được giải thích kỹ về bệnh tật, quy trình cũng như nguy cơ phẫu thuật.
Hồ sơ bệnh án:
Theo đúng quy định của Bộ Y tế.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra hồ sơ:
Thủ tục hành chính, chuyên môn.
Kiểm tra người bệnh:
Tên, tuổi, bệnh, PTV bác sĩ gây mê.
Thực hiện kỹ thuật: dự kiến 90 phú.
Tư thế:
Tư thế nằm sấp, háng người bệnh để tư thế gấp, làm rộng khe liên cung sau.
Kê lót các vùng tỳ đè: 2 vai, 2 gai chậu trước trên, 2 gối, 2 mu chân.
Vô cảm: Gây tê tại chỗ.
Kỹ thuật:
Xác định điểm vào qua chụp C-arm 2 bình diện trước và sau nghiêng trái - phải.
Sát trùng da bằng thuốc sát trùng iot hữu cơ.
Trải toan vô khuẩn.
Gây tê dưới da tại chỗ và màng xương.
Chọc kim dẫn đường có chụp C-arm hai bình diện.
Nong vết mổ.
Tách dọc dây chằng vàng, trường hợp có hẹp khoang gian lam có thể lấy bỏ dây chằng vàng, cần sử dụng cò súng hoặc khoan màn để mổ rộng đường vào.
Lắp hệ thống ống làm việc, định vị C-arm, xác định chắc chắn vị trí tiếp cận.
Lắp hệ thống nội soi.
Dùng thăm rễ đánh giá, xác định định vị thoát vị, kích thích khối thoát vị, tương quan của khối thoái vị với rễ thần kinh. Xác định vị trí rễ, vén rễ thần kinh vào trong, tìm vị trí thoát vị đĩa đệm, lấy TVĐĐ và 1 phần nhân nhày đĩa đệm L5S1.
Cầm máu.
Đóng vết mổ theo các lớp giải phẫu bằng chỉ tự tiêu.
Liên tục theo dõi cảm giác đau của BN để hạn chế tình trạng biến chứng trong mổ.
THEO DÕI
Theo dõi, phát hiện và xử trí các biến chứng sau mổ (chảy máu, tồn dư TVĐĐ, nhiễm trùng..).
Tập vận động sớm sau mổ với áo hỗ trợ CSTL (sau mổ 24h) và tập phục hồi chức năng theo hướng dẫn.
Chụp cộng hưởng tự cột sống thắt lưng kiểm tra sau mổ 1 ngày (không bắt buộc).
Ngày thứ 2 sau mổ người bệnh có thể ra viện.
Theo dõi và đánh giá định kỳ sau mổ 1,3,6...tháng.
XỬ TRÍ TAI BIẾN
Trong phẫu thuật:
Chảy máu: Nếu không cầm được bằng sóng cao tần hoặc áp lực, nên duy trì HA 90/60mmHg nếu tình trạng người bệnh cho phép hoặc chuyển mổ mở.
Người bệnh đáp ứng đau quá mức không thể gây tê tại chỗ nên chuyển mổ mở.
Rách màng cứng.
Sau phẫu thuật:
Chảy máu: Chảy máu vết mổ cần băng ép, theo dõi sát.
Tổn thương rễ thần kinh trong quá trình chọc kim.
Nhiễm trùng vết mổ.
Nghi ngờ cần chụp MRI kiểm tra phát hiện và xử trí tồn dư TVĐĐ
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh