U sọ hầu (Craniopharyngioma) là khối u lành tính hiếm gặp ở não, nó còn được gọi là “khối u túi Rathke”. Khối u sọ hầu xuất hiện ở vị trí gần với cuống tuyến yên, nơi tiết ra các hormon để kiểm soát nhiều chức năng của cơ thể. U sọ hầu phát triển chậm, về lâu dài có thể ảnh hưởng đến chức năng của tuyến yên và các cơ quan lân cận.
U sọ hầu thường gặp ở trẻ em (từ 5-14 tuổi) và người lớn tuổi (50-74 tuổi). Các triệu chứng thường gặp bao gồm: biến đổi về thị giác một cách từ từ, mệt mỏi, khát nước, tiểu nhiều, đau đầu, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, giảm sức cơ, ngủ li bì,...Trẻ bị u sọ hầu có thể phát triển chậm, thể trạng nhỏ bé hơn trẻ bình thường.
Triệu chứng biểu hiện phụ thuộc vào vị trí, kích thước khối u và tuổi của người bệnh. Ngoài ra rối loạn nội tiết cũng là nguyên nhân thường gặp dẫn đến các biểu hiện:
– Đau đầu
– Mệt mỏi
– Thay đổi tính cách, tâm trạng.
– Nôn, buồn nôn.
– Rối loạn chức năng thị giác: Nhìn mờ, thậm chí mù nếu khối u chèn ép dây thần kinh thị giác, giao thoa thị giác, …
– Suy tuyến yên: Rối loạn chức năng tuyến yên.
– Rối loạn hormone ADH: đái nhiều, khát nước.
– Rối loạn hormone ACTH: mệt mỏi, hạ huyết áp, rối loạn điện giải.
– Rối loạn hormone GH ở trẻ em: chậm phát triển, dậy thì muộn; người lớn: mệt mỏi, giảm sức cơ.
– Suy giáp do rối loạn TSH: chán ăn, sụt cân, mệt mỏi, …
– Rối loạn Prolactin ở phụ nữ: rối loạn kinh nguyệt, hoặc có thể có tăng tiết sữa.
– Rối loạn hormone sinh dục, ở nam giới gây yếu sinh lý, giảm chức năng tình dục, gây vô sinh ở nữ.
– Nếu khối u chèn ép vào vùng dưới đồi: gây béo phì, tình trạng mệt mỏi, suy nhược, đái tháo nhạt,..
Chẩn đoán u sọ hầu cần thăm khám lâm sàng và một số xét nghiệm cần thiết:
U sọ hầu có thể được điều trị với những phương pháp sau:
Bác sĩ sẽ cố gắng cắt toàn bộ khối u. Tuy nhiên, do khối u sọ hầu thường gần nhiều cấu trúc phức tạp và quan trọng nên bác sĩ đôi khi không thể cắt toàn bộ khối u nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống tốt cho bệnh nhân sau phẫu thuật. Trong những trường hợp này, các phương pháp điều trị khác được áp dụng: xạ trị, xạ phẫu, hóa chất...
Ngày nay, sự ra đời các hệ thống máy xạ trị – xạ phẫu hiện đại, với những kỹ thuật điều trị tân tiến như: Xạ trị điều biến liều (IMRT), xạ trị cung điều biến thể tích (VMAT), xạ phẫu (radiosurgery), hay xạ trị proton đã giúp cho việc điều trị một cách chính xác đến các khối u mà mô lành xung quanh ít bị ảnh hưởng nhất.
Xem thêm: Tổng quan u màng não
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh